Hiện tượng xâm nhập mặn hiện nay diễn ra ngày càng trầm trọng ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu do
nước biển dâng, nhiều cửa sông đổ ra biển, không có hệ thống đê ngăn mặn.
mùa khô sâu sắc, tác động mạnh của thủy triều, phát triển nuôi trồng thủy sản.
địa hình đồng bằng thấp, mạng lưới sông ngòi chằng chịt, mùa lũ đến muộn.
biến đổi khí hậu, phát triển thủy điện ở thượng lưu, rừng ngập mặn suy giảm.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Đồng Bằng Sông Cửu Long địa hình thấp, biến đổi khí hậu làm nước biển dâng trọng khi đó sông ngòi thì hạ mực nước do xây dựng quá nhiều đập thủy điện, chạt phá rừng ngập mặn ven biển nên đã tạo điều kiện cho nước biển lấn sâu.
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Địa Lí - Bộ Đề 03 là tài liệu ôn luyện hữu ích dành cho học sinh lớp 12. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi chính thức, bao quát các nội dung trọng tâm trong chương trình Địa Lí. Thông qua việc luyện tập với các đề thi này, học sinh có thể nâng cao kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025.
Câu hỏi liên quan
Cho đoạn thông tin sau:
Tài nguyên sinh vật ở Đồng bằng sông Cửu Long phong phú, có hơn 240 nghìn ha rừng năm 2021, chủ yếu là hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm ở các vuờn quốc gia (U Minh Thuợng, U Minh Hạ,...), khu dụ trữ sinh quyển (Mũi Cà Mau, Kiên Giang,...) cùng động vật có giá trị, đặc biệt là loài cá và loài chim.
a) Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất cả nước.
b) Rừng ngập mặn có giá trị chủ yếu về kinh tế, cung cấp nhiều lâm sản có giá trị cao.
c) Diện tích rừng ngập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long gần đây có xu hướng giảm do chuyển đổi sản xuất, biến đổi khí hậu.
d) Việc bảo vệ và mở rộng rừng ngập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai.
Biện pháp quan trọng hàng đầu để khai thác hiệu quả tiềm năng tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long là
Năm 2021, Đồng bằng Sông Cửu Long có 17,4 triệu người; diện tích 40,9 nghìn km2. Tính mật độ dân số của Đồng bằng Sông Cửu Long? Đơn vị: người/km2 (Làm tròn đến hàng đơn vị của ng/km2 )
Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp, với độ cao trung bình 2 – 4m so với mực nước biển. Vị trí giáp Biển Đông với đường bờ biển dài. Ven biển có nhiều cửa sông lớn như cửa Đại, cửa Tiểu, cửa Hàm Luông, cửa Định An, cửa Trần Đề,... Khí hậu cận xích đạo với hai mùa mưa và khô sâu sắc, kéo dài.
a) Biến đổi khí hậu làm gia tăng hậu quả của hạn hán và quá trình xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Là vùng chịu ảnh hưởng sâu sắc của hiện tượng nước biển dâng do khí hậu có hai mùa mưa và khô sâu sắc.
c) Hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra mạnh mẽ vào mùa mưa.
d) Đồng bằng sông Cửu Long có khí hậu cận xích đạo gió mùa.
Đồng bằng sông Cửu Long phải sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên không phải do
Cho bảng số liệu:
Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010 - 2021
Năm
2010
2015
2020
2021
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản (nghìn ha)
742,7
757
801,3
811,6
Tổng sản lượng thuỷ sản (nghìn tấn)
2999,1
3703,4
4834,2
4918,6
- Nuôi trồng
1986,6
2471,3
3320,8
3410,5
- Đánh bắt
1012,5
1232,1
1513,4
1508,1
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2021, 2022)
a) Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng trong giai đoạn 2010 – 2021.
b) Sản lượng thuỷ sản đánh bắt có xu hướng giảm qua các năm.
c) Biểu đồ kết hợp là dạng biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện quy mô diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2010 - 2021.
d) Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng nhanh hơn sản lượng thuỷ sản nuôi trồng.
Cho thông tin sau:
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Vùng có ba loại đất chính: Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác. Đất phèn có hơn 1,6 triệu ha, đất mặn có gần 1 triệu ha.
Biện pháp chủ yếu ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long là
Cho thông tin sau:
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội nhưng cần đặt vấn đề khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ tự nhiên vì những lí do:
Cho thông tin sau:
Phát triển nông nghiệp xanh, năng lượng tái tạo; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Đồng bằng sông Cửu Long trở thành thương hiệu quốc tế về du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch sinh thái và du lịch biển.
Cho thông tin sau:
Khoáng sản ở Đồng bằng sông Cửu Long có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; vật liệu xây dựng có đá vôi ở khu vực Hà Tiên (Kiên Giang), đá xây dựng ở vùng Bảy Núi (An Giang); sét, cao lanh,... Ngoài ra, còn có than bùn ở các khu vực đầm lầy, dưới rừng ngập nước (Kiên Giang, Cà Mau,...)
Hiện tượng xâm nhập mặn hiện nay diễn ra ngày càng nghiêm trọng ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu do
Du lịch sinh thái, du lịch sông nước miệt vườn, nghỉ dưỡng biển đảo và du lịch văn hóa lễ hội là các loại hình du lịch đặc trưng của vùng du lịch nào sau đây?
Cho thông tin sau:
Sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long trong những năm qua có sự phát triển nhanh nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong sản xuất. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 50% diện tích gieo trồng và 50% sản lượng lương thực có hạt của cả nước (năm 2021). Các tỉnh dẫn đầu về diện tích trồng lúa của vùng là Kiên Giang, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng.... Các công nghệ về lai tạo giống, biến đổi gen, hỗ trợ quản lí giám sát vùng trồng bằng công nghệ tự động, quy trình sản xuất VietGAP.... đã được ứng dụng.
a) Năm 2021, ĐBSCL chiếm khoảng 50% diện tích gieo trồng và 50% sản lượng lương thực có hạt của cả nước.
b) Long An là tỉnh có diện tích trồng lúa ít ở Đồng bằng sông Cửu Long vì có diện tích đất nhiễm mặn lớn.
c) Các công nghệ lai tạo giống và biến đổi gen được áp dụng để tăng diện tích và khả năng chống chịu của cây lúa.
d) VietGAP là quy trình sản xuất nông nghiệp nhằm tăng sản lượng mà không cần quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp trọng điểm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhằm mục đích chủ yếu là
Cho bảng số liệu:
Sản lượng lúa ở các vùng của nước ta, năm 2021
Vùng
Sản lượng (nghìn tấn)
Trung du và miền núi Bắc Bộ
3426,5
Đồng bằng sông Cửu Long
24327,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2022, https://www.gso.gov.vn)
Cho biết sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long gấp bao nhiêu lần Trung du và miền núi Bắc Bộ (làm tròn kết quả đến 1 chữ số thập phân)
Hạn chế chủ yếu trong sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long là
Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc sử dụng hợp lí đất đai ở Đồng bằng sông Cửu Long vì
Cho bảng số liệu:
Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2010 - 2021
Năm
2010
2015
2020
2021
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản (nghìn ha)
742,7
757
801,3
811,6
Tổng sản lượng thuỷ sản (nghìn tấn)
2999,1
3703,4
4834,2
4918,6
- Nuôi trồng
1986,6
2471,3
3320,8
3410,5
- Đánh bắt
1012,5
1232,1
1513,4
1508,1
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2021, 2022)
a) Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng liên tục qua các năm.
b) Sản lượng thuỷ sản đánh bắt tăng liên tục qua các năm.
c) Biểu đồ kết hợp là dạng biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện quy mô diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2010 - 2021.
d) Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng nhanh hơn sản lượng thuỷ sản nuôi trồng.
Cho thông tin sau:
Tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long là một hình ảnh của sự đa dạng và giàu sức sống, với diện tích đất phù sa sông chiếm 30% diện tích, đất phèn chiếm 40% diện tích, đất mặn chiếm 19% diện tích, thuộc kiểu khí hậu cận xích đạo gió mùa, phân hoá thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt, đôi khi gặp phải hạn hán, xâm nhập mặn, đối mặt với tình trạng biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường từ hoạt động con người.
a) Phần lớn diện tích Đồng bằng sông Cửu Long là đất phèn, đất mặn, có một mùa khô sâu sắc.
b) Tình trạng xâm nhập mặn lấn sâu, sụt lún vùng ngọt, thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.
c) Giải pháp ứng phó với hạn mặn là phát triển nuôi thủy sản, giảm diện tích lúa.
d) Biện pháp chủ yếu thích ứng với biến đổi khí hậu là phân bố lại sản xuất, phát triển cây ăn quả.