Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một allele lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, allele trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con trai đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 − III.13 trong phả hệ này là:
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Nhìn vào sơ đồ phả hệ ta thấy, bố mẹ bình thường sinh ra con gái bị bệnh => Bệnh do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A – bình thường, a – bị bệnh.
Cặp bố mẹ II.6 và II.7 đều không bị bệnh sinh ra con III.11 bị bệnh => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gene dị hợp tử là Aa => Người con III.12 không bị bệnh có kiểu gene là \(\dfrac{1}{3}AA:\dfrac{2}{3}\)Aa.
Cặp bố mẹ II.8 và II.9 đều không bị bệnh sinh ra con III.14 bị bệnh => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gene dị hợp tử là Aa => Người con III.13 không bị bệnh có kiểu gene là \(\dfrac{1}{3}AA:\dfrac{2}{3}\)Aa.
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: \(\dfrac{2}{3} \times \dfrac{2}{3} \times \dfrac{1}{4} = \dfrac{1}{9}\)
Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: \(1 - \dfrac{1}{9} = \dfrac{8}{9}\).
Xác suất sinh con trai không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 và III.13 là: \(\dfrac{8}{9} \times \dfrac{1}{2} = \dfrac{4}{9}\).
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 09" là tài liệu ôn tập thiết thực dành cho học sinh lớp 12, được xây dựng theo định hướng và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đề gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan được phân loại theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng, bao quát các chuyên đề trọng tâm như di truyền học, tiến hóa, sinh thái học và sinh học cơ thể. Thông qua việc luyện tập với đề thi này, học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng tư duy, phản xạ và xử lý bài tập nhanh chóng, từ đó củng cố kiến thức và chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025.
Câu hỏi liên quan
Ở một loài thực vật, allele A quy định thân cao, allele a quy định thân thấp; allele B quy định quả màu đỏ, allele b quy định quả màu trắng; hai cặp gene này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Theo lí thuyết, phép lai nào P: AaBb × AaBb cho đời con có kiểu hình thân cao, quả màu đỏ chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài thực vật, khi tiến hành phép lai thuận nghịch, người ta thu được kết quả như sau: P thuận: Lấy hạt phấn của cây hoa đỏ thụ phấn cho cây hoa trắng, thu được F1 toàn cây hoa trắng. P nghịch: Lấy hạt phấn của cây hoa trắng thụ phấn cho cây hoa đỏ, thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Lấy hạt phấn của cây F1 ở phép lai thuận thụ phấn cho cây F1 ở phép lai nghịch thu được F2. Kết quả thứ mấy của F2 dưới đây là đúng?
- Kết quả 1: F2 thu được 100% cây hoa trắng.
- Kết quả 2: F2 thu được 100% cây hoa đỏ.
- Kết quả 3: F2 có 75% cây hoa đỏ, 25% cây hoa trắng.
- Kết quả 4: F2 có 75% cây hoa trắng, 25% cây hoa đỏ.
Xét hai cặp gene quy định hai cặp tính trạng phân li độc lập, đều nằm trên nhiễm sắc thể thường, các tính trạng trội lặn hoàn toàn. Khi cho hai cá thể trong loài lai với nhau thì F1 xuất hiện 2 loại kiểu hình. Có tối đa bao nhiêu sơ đồ lai phù hợp với kết quả này? Biết trong mỗi phép lai không tính sự hoán đổi vai trò của bố mẹ.
Hiện tượng nào sau đây của nhiễm sắc thể chỉ xảy ra trong giảm phân và không xảy ra ở nguyên phân?
Ở đậu hà lan, gene A: thân cao, allele a: thân thấp; gene B: hoa đỏ, allele b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gene tự thụ phần được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết trong số cây thân cao, hoa đỏ F1 thì số cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng chiếm tỉ lệ
Hai tính trạng màu sắc và hình dạng hạt ở cây đậu Hà Lan được quy định bởi hai gene phân li độc lập, mỗi gene có hai allele. Khi lai hai cây P thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, thu được F1 đồng loạt mang kiểu hình hạt vàng, tròn. Các cây F1 thụ phấn với cây có kiểu hình xanh, nhăn. Kết quả F2 có tỉ lệ kiểu hình: 28 vàng, tròn: 26 xanh, tròn: 27 vàng, nhăn: 26 xanh, nhăn.
Phép lai P: AaBbDDEeHh x AaBbddEeHH, thu được F1. Theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene ở F1 mang 5 allele trội?
Ở một loài cà chua lưỡng bội, allele A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định quả vàng; hình dạng quả có hai dạng là tròn và bầu dục do 2 cặp gene nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau cùng chi phối. Tiến hành giao phấn giữa hai cây có cùng kiểu hình, thu được đời con F1 có 810 cây quả đỏ, tròn: 690 cây quả đỏ, bầu dục: 311 cây quả vàng, tròn: 185 cây quả vàng, bầu dục. Biết rằng quá trình giảm phân hình thành giao tử đực và cái đều xảy ra hoán vị với tần số như nhau. Theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu loại kiểu gene quy định kiểu hình cây quả đỏ, bầu dục ở F1?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do gene A có 5 allele là A1, A2, A3, A4, A5 quy định theo thứ tự trội lặn là A1 > A2 > A3 > A4 > A5. Trong đó A1 quy định hoa tím, A2 quy định hoa đỏ, A3 quy định hoa vàng, A4 quy định hoa hồng, A5 quy định hoa trắng. Thực hiện phép lai P: A1A4A5A5 × AlA2A3A5, thu được F1. Biết cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết, kiểu hình hoa tím chiếm tỉ lệ có bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở ruồi giấm, allele A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định mắt trắng. Theo lí thuyết , phép lai XAXa × XAY tạo ra đời con có kiểu hình mắt trắng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Ở một loài cây ăn quả, xét ba tính trạng: màu vỏ quả, chiều cao thân và hình dạng lá. Cho biết mỗi gene quy định một tính trạng và các cặp gene nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau. Các nhà khoa học tiến hành ba phép lai và thu được kết quả như sau:
Sự di truyền bệnh P ở người do 1 trong 2 allele quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng bệnh P di truyền độc lập với tính trạng nhóm máu và không xảy ra đột biến.
Các chữ A; B; AB; O là các nhóm máu tương ứng. Theo lí thuyết, xác suất sinh con trai có máu A và không bị bệnh P của cặp 7−8 là bao nhiêu?
Hình 4 mô tả phả hệ của một gia đình, xét một gene gồm hai allele, trong đó có một allele quy định tính trạng bệnh X và nằm trên nhiễm sắc thể thường. Biết rằng, không có đột biến xảy ra.
Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Cho cơ thể có kiểu gene AaBbDd tự thụ phấn, với mỗi gene quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tỷ lệ kiểu hình trội cả 3 tính trạng ở đời lai chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài thực vật, A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định hoa đỏ, b quy định hoa trắng. Thực hiện 2 phép lai, thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: Lấy hạt phấn của cây thân thấp, hoa trắng thụ phấn cho cây thân cao, hoa đỏ (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ.
Phép lai 2: Lấy hạt phấn của cây thân cao, hoa đỏ thụ phấn cho cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến.
Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
I. Nếu cho F1 của phép lai 1 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình là 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân cao, hoa trắng : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
II. Nếu cho F1 của phép lai 2 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có 25% số cây thân thấp, hoa trắng.
III. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 1 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 2 sẽ thu được đời con có tỷ lệ 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
IV. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 2 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 1 sẽ thu được đời con có cây thân cao, hoa đỏ chiếm 75%.
Biết hàm lượng DNA nhân trong một tế bào sinh tinh của thể lưỡng bội là x. Trong trường hợp phân chia bình thường, hàm lượng DNA nhân của tế bào này đang ở kì sau của giảm phân I là:
Lai hai cây hoa màu trắng thuần chủng với nhau, thu được F1 gồm toàn cây hoa màu đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 gồm 56,25% cây hoa đỏ; 43,75% cây hoa trắng. Nếu cho cây hoa đỏ F1 lần lượt giao phấn với từng cây hoa đỏ thì ở đời con có tối đa bao nhiêu phép lai cho đời con phân tính?
Khi cho hai dòng thuần chủng cùng loài là cây hoa đỏ và cây hoa trắng giao phấn với nhau, thu được thế hệ F1 với 100% cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được thế hệ F2 gồm 368 cây hoa trắng và 272 cây hoa đỏ.
Tính trạng màu mắt ở cá kiếm do một gene có hai allele quy định. Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm và ghi lại kết quả ở Bảng 3.
Theo lí thuyết, trong tổng số cá ở F2, cá mắt đen có kiểu gene dị hợp chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? (Hãy thể hiện kết quả bằng số thập phân và làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài thực vật lưỡng bội, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng, mỗi cặp gene nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Lai cây (P) thân thấp, hoa đỏ với cây thân cao, hoa trắng được 100% cây thân cao, hoa đỏ, F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xảy ra.