Ví dụ nào sau đây là biến động theo chu kì?
Số lượng cá thể ếch tăng mạnh vào mùa mưa.
Số lượng chim sẻ vào mùa thóc bị giảm do săn bắt.
Một số loài cây đóng khí khổng vào ban ngày, mở vào ban đêm.
Quần thể cây tràm suy giảm mạnh sau cháy rừng.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Biến động theo chu kì là sự thay đổi số lượng cá thể trong quần thể lặp đi lặp lại một cách có quy luật theo thời gian, thường do các yếu tố môi trường như mùa, khí hậu, hay ánh sáng.
Ví dụ về quần thể ếch là biến động theo chu kì, được quyết định do yếu tố khí hậu.
Ví dụ về quần thể chim sẻ là biến động không theo chu kì, vì săn bắt không phải yếu tố môi trường lặp lại đều đặn.
Ví dụ về cây tràm là biến động không theo chu kì, vì cháy rừng không xảy ra đều đặn hoặc có quy luật.
Ví dụ về sự đóng, mở khí khổng của cây là cơ chế thích nghi sinh lý của cây, không phải biến động số lượng cá thể.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập được biên soạn dành cho học sinh lớp 12, giúp các em hệ thống hóa kiến thức trọng tâm và luyện tập kỹ năng làm bài kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Chân Trời Sáng Tạo. Tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học, tự ôn luyện, đồng thời giúp giáo viên có thêm nguồn tài liệu tham khảo tin cậy trong công tác kiểm tra đánh giá cuối học kỳ.
Câu hỏi liên quan
Ở một quần thể cá rô phi, sau khi khảo sát thì thấy có 14% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 53% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 43% cá thể ở tuổi sau sinh sản.
Nhận xét nào sau đây đúng khi nói về quần thể trên?
Giả sử kết quả khảo sát về diện tích khu phân bố (tính theo m2) và kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) của 4 quần thể sinh vật cùng loài ở cùng một thời điểm như sau:
Xét tại thời điểm khảo sát, mật độ cá thể của quần thể nào trong 4 quần thể trên là cao nhất?
Vì sao sinh vật có xu hướng sinh ra số con nhiều hơn nhiều so với số lượng mà môi trường có thể nuôi dưỡng?
Tập hợp nào sau đây là một quần thể sinh vật?
Để duy trì và phát triển được thì quần thể loài A cần có số lượng cá thể ít nhất là 25 cá thể/quần thể. Giả sử không có hiện tượng di- nhập cư. Người ta thống kê diện tích môi trường sống và mật độ cá thể ở 4 quần thể của loài A trong các môi trường ổn định khác nhau, kết quả thu được kết quả như bảng 3.
Theo lí thuyết, quần thể nào có nguy cơ bị diệt vong?
Trong nông nghiệp, người ta sử dụng một loài ong parasitoid wasps để tiêu diệt sâu hại cây trồng. Chúng đẻ trứng lên cơ thể sâu, ấu trùng ong ăn sâu từ bên trong và khiến sâu chết. Hai loài ong và sâu đó là mối quan hệ gì?
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích 2000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 2,5 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ 2, đếm được số lượng cá thể là 950 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản theo phần trăm của quần thể là bao nhiêu? (làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Các hình ảnh dưới đây mô tả ba kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
Cho các kiểu phân bố sau:
1. Phân bố ngẫu nhiên.
2. Phân bố đều.
3. Phân bố theo nhóm.
Hãy viết liền các số tương ứng với các kiểu phân bố trên theo trình tự các hình a, b và c.
Đường cong sống sót (đường con sinh tồn) là một đồ thị dùng để mô tả tỉ lệ sống sót của một loài sinh vật thay đổi theo tuổi thọ sinh lí của loài đó. Trong tự nhiên, các loài sinh vật có ba loại đường cong chính là loại (1), (2) và (3) được thể hiện như Hình 13, ba loài đại diện cho ba loại đường cong là con người, hàu và sóc. Theo lý thuyết, đường cong số mấy thể hiện đường cong sống sót của con người?
Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa 2 loài vi sinh vật (A và B), người ta đã nuôi trong cùng một điều kiện môi trường: Loài A và B được nuôi riêng và nuôi chung. Kết quả khảo sát số lượng cá thể ở mỗi trường hợp được minh họa bằng sơ đồ bên dưới.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Hình 10 mô tả khu vực phân bố và mật độ của 4 quần thể cây thuộc 4 loài khác nhau trong một khu vực sống.
Biết rằng diện tích phân bố của 4 quần thể A, B, C, D lần lượt là 1,6 ha; 2 ha; 1,5 ha; 1,2 ha.
Quần thể C nhiều hơn Quần thể D bao nhiêu cây?
Tỷ lệ giới tính ở các loài khác nhau thì thường khác nhau và mang tính đặc trưng cho mỗi loài. Trong cùng một loài, tỷ lệ giới tính cũng có thể khác biệt ở các nhóm tuổi khác nhau. Các hình bên mô tả tỷ lệ đực/cái ở các loài chim khác nhau theo độ tuổi, hình (a) ở các con non và hình (b) ở các con trưởng thành.
Giả sử kết quả khảo sát về diện tích khu phân bố (tính theo m2) và kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) của 4 quần thể sinh vật cùng loài ở cùng một thời điểm như sau:
Hiện tượng phiêu bạt di truyền sẽ có nguy cơ gây ảnh hưởng mạnh nhất đến quần thể nào?
Từ mật độ cá thể có thể xác định được
Khi điều tra nhóm tuổi của một quần thể cá sống trong một cái ao ở thời điểm trước và sau hai năm săn bắt, người ta thu được số liệu như Hình 8. Giả sử, điều kiện môi trường sống trong toàn bộ thời gian nghiên cứu không có biến động lớn.
Khi theo dõi một quần thể chim sống ở miền Bắc (nơi có bốn mùa khác biệt rõ rệt), các nhà khoa học nhận thấy hai hiện tượng chính:
Hiện tượng 1: Vào mùa thu, khi nhiệt độ giảm, khoảng 80% số cá thể chim di cư về phương Nam để tránh rét, trong khi 20% còn lại ở lại nơi sinh sống chính (miền Bắc). Nếu biến đổi khí hậu làm nền nhiệt độ tăng liên tục trong 50 năm tới thì tỷ lệ chim di cư sẽ giảm, tỷ lệ chim không di cư sẽ tăng.
Hiện tượng 2: Trong mùa sinh sản, chim bố mẹ có xu hướng ấp trứng không đồng đều giữa các lứa, tập trung chăm sóc kỹ lứa trứng đầu tiên hơn so với các lứa sau.
Trong một công viên, người ta mới nhập một giống cỏ sống một năm có chỉ số sinh sản/năm là 20 (một cây cỏ mẹ sẽ cho 20 cây cỏ con trong một năm). Số lượng cỏ trồng ban đầu là 500 cây trên diện tích 10m2. Mật độ cỏ sau 1 năm sẽ có bao nhiêu cây trên một mét vuông?
Tăng trưởng dân số nhanh có thể dẫn đến sự bùng phát mạnh mẽ của dịch bệnh do
Quần thể ruồi nhà thường xuất hiện nhiều vào mùa hè trong năm, còn vào thời gian khác thì hầu như giảm hẳn. Sự thay đổi số lượng cá thể trong quần thể trên là dạng biến động nào sau đây?
Các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu về sự ảnh hưởng của ấu trùng cánh lông (Helicopsyche borealis) thường dùng tảo làm thức ăn. Ấu trùng sống ở suối Bắc Mỹ, thường xây dựng tổ di động từ các hạt cát. Chúng ăn tảo và vi khuẩn trên đá, đòi hỏi chúng phải thường xuyên di chuyển nơi ở để tránh khỏi các mối đe dọa. Các nhà khoa học đã thực hiện khảo sát về ảnh hưởng của H. borealis tới nguồn thức ăn của nó trong môi trường sinh sống. Các nhà khoa học đã thực hiện thí nghiệm bằng cách đặt các tấm gạch dưới đáy của dòng suối và theo dõi sự xâm chiếm của tảo và H. borealis trên các bề mặt nhân tạo này trong khoảng 7 tuần.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?