Nitrogen là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cho sinh vật, tuy nhiên hàm lượng nitrogen cao
có thể gây ô nhiễm nước. Một nghiên cứu xác định hàm lượng ion ammonium (NH\(_4^+\)) trong nước bề mặt ở Đồng bằng Sông Cửu Long và so sánh với tiêu chuẩn (hàm lượng NH\(_4^+\) < 3 mg L\(^{-1}\)) theo nguyên tắc sau:
- Chuẩn bị mẫu thử bằng cách pha loãng mẫu nước 10 lần.
- Ion NH\(_4^+\) được chuyển thành indophenol qua các phản ứng:

Cường độ màu (đậm nhạt) của dung dịch A tỉ lệ thuận với lượng indophenol trong dung dịch.
Khi đó máy đo cường độ màu có thể tính toán được hàm lượng indophenol, từ đó tính được hàm lượng NH+4 trong mẫu đo. Kết quả cho thấy hàm lượng ion NH\(_4^+\) trong mẫu thử là 1,44 mg L\(^{-1}\).
Các phản ứng cần thực hiện ở điều kiện pH trong khoảng từ 4 đến 13. Thiết bị chỉ đo được mẫu nước có hàm lượng NH\(_4^+\) nằm trong khoảng từ 0,26 đến 10,30 mg L\(^{-1}\).
(Tham khảo G.-J. Wilbers, M. Becker, L. T. Nga, Z. Sebesvári, and F. G. Renaud, "Spatial and temporal variability of surface water pollution in the Mekong Delta, Vietnam," Science of the Total Environment, vol. 485-486, pp. 653-665, Jul. 2014, doi: 10.1016/j.scitotenv.2014.03.049)
Cho các phát biểu sau đây:
(a) Mục đích của thí nghiệm là để kiểm tra hàm lượng ion \(NH_4^+\) trong nước bề mặt có nằm ngoài tiêu chuẩn cho phép hay không.
(b) Hàm lượng \(NH_4^+\) trong mẫu nước ban đầu là 1,44 mg L\(^{-1}\).
(c) Nồng độ \(NH_4^+\) trong mẫu thử càng lớn thì cường độ màu của dung dịch A càng yếu.
(d) Việc pha loãng nhằm tránh \(NH_4^+\) chuyển thành ammonia (\(NH_3\)) khi tiếp xúc với kiềm.
(e) Có thể kết luận rằng mẫu nước này không bị ô nhiễm \(NH_4^+\).
Có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu trên?