Theo quan sát của Darwin, giữa sinh vật và môi trường có mối quan hệ như thế nào?
Sinh vật luôn thay đổi để thích nghi với môi trường.
Môi trường luôn thay đổi để phù hợp với sinh vật.
Sinh vật và môi trường tồn tại độc lập với nhau.
Sinh vật chỉ có thể sống trong một môi trường nhất định.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường sống của chúng là sinh vật luôn thay đổi để thích nghi với môi trường.
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" là một tập hợp các đề thi được biên soạn theo chương trình Sinh học lớp 12 của bộ sách giáo khoa Cánh Diều. Bộ đề này nhằm hỗ trợ học sinh ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi giữa học kì II, đồng thời giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và đánh giá. Việc sử dụng "Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Cánh Diều" sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.
Câu hỏi liên quan
Có nhiều con đường hình thành loài mới. Hình 3 mô tả cơ chế hình thành loài
Một quần thể cá bị cô lập sang một hồ nước mới. Trong quần thể này chia ra làm hai nhóm khác nhau: Một nhóm thích sống ở tầng mặt, một nhóm thích sống ở tầng đáy. Cho các sự kiện sau đây:
1. Mỗi nhóm hình thành quần thể thích nghi.
2. Hai nhóm cá cách li sinh sản.
3. Hai nhóm cá bị cách li sinh thái.
4. Hình thành hai loài cá mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Đối với các loài động vật hoạt động vào ban đêm, màu sắc tươi sáng đóng vai trò như một tin hiệu cảnh báo tới kẻ săn mồi rằng chủng có độc và không phải sự lựa chọn tốt để làm thức ăn – một hiện tượng gọi là “aposematism” (tín hiệu xua đuổi). Nói cách khác, màu sắc là phương tiện giúp những con vật này xua đuổi những kẻ săn mồi cơ hội khi chúng đang ngủ và dễ bị tổn thương vào ban ngày. Để hình thành nên tính hiệu cảnh báo. Có các sự kiện sau:
1. Những cả thể có màu sắc nổi bật trên nền môi trường mà không có độc tố hoặc những cá thể không có đặc điểm nổi bật khả năng sống sót sẽ kém hơn.
2. Quá trình giao phối làm phát tán alelle đột biến trong quần thể.
3. Trong quần thể phát sinh các biển dị liên quan đến màu sắc và lượng độc tố trong cơ thể.
4. Qua thời gian hình thành nên quần thể sinh vật mang tín hiệu cảnh báo và có độc tố.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành tín hiệu cảnh báo.
Trong các tác động sau, các rào cản địa lí (như sông, núi,…) có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo ra những điều kiện môi trường sống khác nhau.
b. Ngăn cản sự trao đổi vốn gene giữa các quần thể.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Tạo điều kiện cho sự cách li sinh sản.
Quần đảo Galápagos là nơi sinh sống của nhiều loài chim sẻ, được biết đến như một ví dụ kinh điển minh họa cho quá trình tiến hóa và hình thành quần thể thích nghi. Các loài chim sẻ trên quần đảo này đã phát triển các kiểu mỏ khác nhau để thích nghi với nguồn thức ăn đa dạng, như ăn hạt lớn, hạt nhỏ, hoặc côn trùng (Hình 5). Quá trình này diễn ra qua nhiều thế hệ, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, dẫn đến sự hình thành các quần thể có kiểu gen và hình thái thích nghi với môi trường sống riêng biệt.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Thông qua quá trình sinh sản, các biến dị di truyền được phát tán trong quần thể.
2. Trong quần thể chim sẻ ban đầu, các đột biến phát sinh ngẫu nhiên ở các cá thể dẫn đến sự xuất hiện các kiểu mỏ khác nhau.
3. Sau nhiều thế hệ, hình thành các quần thể chim sẻ với các kiểu mỏ thích nghi hoàn toàn với nguồn thức ăn đặc thù ở từng khu vực.
4. Ở những khu vực có nguồn thức ăn khác nhau, các cá thể không phù hợp với loại thức ăn trong môi trường sẽ bị chọn lọc tự nhiên đào thải, các cá thể có kiểu mỏ phù hợp với nguồn thức ăn được chọn lọc tự nhiên duy trì và nhân rộng.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể thích nghi của chim sẻ ở quần đảo Galapagos với các kiểu mỏ khác nhau.
Một nhà khoa học tiến hành khảo sát sự thay đổi độ cao mỏ (mm) của chim sẻ trên một hòn đảo trước và sau hạn hán.
- Trước hạn hán (năm 1976): Thức ăn của chim sẻ là những hạt nhỏ, mềm và nhiều; quần thể chim sẻ có khoảng 1200 cá thể, và độ cao mỏ rất đa dạng.
- Sau hạn hán (năm 1978): Tổng số hạt giảm đi, và những hạt lớn, cứng trở nên nhiều hơn hạt nhỏ, mềm. Những cá thể chim sẻ có mỏ thấp không ăn được hạt to, cứng nên khó sống sót qua hạn hán. Hình 11 mô tả độ cao mỏ trung bình của chim sẻ trước hạn hán và sau hạn hán. Biết rằng, không có sự di – nhập cư của chim sẻ trước và sau hạn hán.
Để nghiên cứu quá trình hình thành loài Dodd đã làm thí nghiệm trên ruồi giấm Ông chia quần thể ruồi giấm ra nhiều quần thể nhỏ và nuôi trong môi trường nhân tạo. Một số được nuôi bằng môi trường tinh bột, một số khác bằng môi trường có đường maltose. Qua nhiều thế hệ ông đã thu được kết quả: Từ 1 quần thể ban đầu chia thành 2 quần thể thích nghi với việc tiêu hoá tinh bột và đường maltose. Sau đó, ông cho 2 loài ruồi này sống chung thì ông nhân thấy có sự cách li về tập tính giao phối dẫn đến cách li sinh sản giữa 2 quần thể ruồi.
Cho các sự kiện sau đây:
1. Sự xuất hiện cách li sinh sản giữa 2 quần thể đã chứng minh con đường hình thành loài bằng cách li địa lí.
2. Dưới tác dụng của các nhân tố tiến hoá đã làm thay đổi tần số alelle và thành phần kiểu của các quần thể.
3. Ông Dodd chia ruồi giấm thành 2 quần thể và nuôi trong các môi trường khác nhau.
4. Mỗi quần thể đã tích luỹ các đặc điểm giao phối theo các hướng khác nhau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới.
Khi quan sát các loài chim trên các đảo thuộc quần đảo Galapagos ở Nam Mỹ, Darwin đã nhận thấy, mặc dù những con chim sẻ có nhiều đặc điểm giống nhau, nhưng chúng khác nhau về một số đặc điểm nhỏ như kích thước và hình dạng mỏ. Theo Darwin, sự khác biệt về mỏ giữa các loài chim sẻ trên các đảo Galapagos chủ yếu là do chúng có sự khác biệt về
Hình 4 mô tả sự thay đổi của quần thể bướm đêm sau nhiều thế hệ khi khu công nghiệp hình thành và phát triển. Bướm đêm là nguồn thức ăn của nhiều loài chim, động vật có vú và côn trùng khác. Một quần thể bướm đêm trong khu rừng với nhiều cây bạch dương có thân gỗ màu trắng. Các con bướm chủ yếu có màu trắng ngà, một số ít có cánh màu sẫm. Khi khói bụi từ khu công nghiệp ở vùng lân cận làm thân cây bạch dương phủ màu bụi sẫm, các con bướm có màu trắng ngà dễ bị phát hiện và bị ăn thịt. Qua thời gian dài, quần thể bướm đêm ở khu vực này có sự thay đổi về các tần số kiểu hình màu sắc thân.
Nhận định sau đây là đúng?
Khi nói về cách li sau hợp tử, phát biểu nào sau đây đúng?
Phương pháp Darwin xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài theo các bước nào sau đây?
Theo Darwin, những biến dị giúp sinh vật sống sót và sinh sản tốt hơn được gọi là:
Yếu tố nào dưới đây làm thay đổi tần số allele của quần thể theo hướng tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể?
Các loài chim chích 1,2,3 cùng sống trên một cây nhưng có nguồn thức ăn khác nhau chúng đều tiến hóa từ một tổ tiên chung. Theo hình 2 các loài chim chích này đã được hình thành bằng con đường nào?
Một loài côn trùng luôn sinh sống trên loài cây A, do quần thể phát triển mạnh, một số côn trùng phát tán sang sinh sống ở loài cây B trong cùng một khu vực địa lí và hình thành một quần thể mới. Lâu dần có sự sai khác về vốn gene của 2 quần thể cho đến khi xuất hiện sự cách li sinh sản thì loài mới hình thành.
Quá trình hình thành loài bằng hình thức này diễn ra có đặc điểm nào sau đây?
Thí nghiệm của Dodd trên ruồi giấm: Bà chia một quần thể ruồi giấm thành 2 quần thể nhỏ và nuôi trong hai môi trường khác nhau một môi trường chứa tinh bột và một môi trường chứa đường mantose. Sau đó bà cho 2 loại ruồi sống chung và nhận thấy "ruồi mantose" không thích giao phối với "ruồi tinh bột". Giữa chúng đã có sự cách li sinh sản. Thí nghiệm này là minh chứng cho quá trình hình thành loài mới bằng con đường nào?
Từ quần thể ban đầu (P) theo thời gian đã phát sinh quần thể mới (N) quá trình này được mô tả qua sơ đồ 1.
Nhận định nào sau đây là đúng?
Theo quan sát của Darwin, điều nào sau đây đã xảy ra trong tự nhiên?
Trong các tác động sau, chọn lọc tự nhiên có bao nhiêu tác động đối với quá trình hình thành loài?
a. Tạo nên các quần thể thích nghi.
b. Tích lũy những đột biến và biến dị theo các hướng ngẫu nhiên.
c. Trực tiếp gây ra những biến đổi kiểu hình trên sinh vật.
d. Thúc đẩy sự giao phối ngẫu nhiên giữa các cá thể.
e. Phân hóa vốn gene của quần thể để phù hợp với môi trường.
Darwin nhận thấy một số động vật trên quần đảo Galapagos ở Nam Mỹ (cách đất liền 900 km) như chim, rùa và mang nhiều đặc điểm giống động vật ở trên đất liền, tuy nhiên, giữa chúng có một số đặc điểm khác nhau. Darwin thu thập được nhiều bằng chứng về sự hình thành loài mới khác nhau từ tổ tiên chung qua chọn lọc tự nhiên. Cho các sự kiện sau:
1. Dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, các biến dị thích nghi nhỏ được tích lũy qua sinh sản và nhân lên qua các thế hệ.
2. Các quần thể trong tự nhiên khu phân bố mở rộng hoặc phát tán đến các nơi ở khác nhau.
3. Ở mỗi quần thể phát sinh các biến dị theo các hướng khác nhau.
4. Sự tích lũy nhiều biến đổi nhỏ dần trở thành những biến đổi lớn và có thể dẫn tới hình thành loài mới.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành loài mới theo quan niệm của Darwin.