Một quần thể thực vật đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen nằm trên NST thường và chỉ có 2 allele B,b biết tần số allele B là 0,3. Theo lý thuyết, tần số kiểu gene bb của quần thể này là:
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Một quần thể được coi là ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gene (thành phần kiểu gene) của quần thể tuân theo công thức: p² +2pq+q²=1. Trong đó: p là tần số allele trội, q là tần số allele lặn, p2 là tần số kiểu gene đồng hợp trội, 2pq là tần số kiểu gene dị hợp và q2 là tần số kiểu gene đồng hợp lặn.
P+q = 1; P= 0,3 --> q = 0,7 => q2 = 0,49.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 02" là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình giáo khoa và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức và nâng cao khả năng tư duy sinh học.
Câu hỏi liên quan
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn, xét một gene có 2 allele là A và a. Ở thế hệ xuất phát (P) có tần số các kiểu gene là: 0,2 AA: 0,4 Aa: 0,4 aa. Theo lí thuyết, tần số kiểu gene aa của quần thể này ở F1 là bao nhiêu? (điền số thập phân)
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%.
Hình 4 mô tả sự biến đổi tần số ba kiểu gene AA, Aa, aa ở một quần thể thực vật. Biết quần thể không chịu tác động của chọn lọc tự nhiên và yếu tố ngẫu nhiên. Ban đầu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
Theo lý thuyết tỷ lệ cá thể có kiểu gene đồng hợp ở F3 chiếm tỷ lệ là bao nhiêu phần trăm?
Những nhân tố nào sau đây làm tăng tính đa hình di truyền của quần thể? Sắp xếp các nhân tố đó theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
1 - Đột biến. 2 - Giao phối ngẫu nhiên.
3 - Chọn lọc tự nhiên. 4 - Nhập gene. 5 - Phiêu bạt di truyền.
Một quần thể thực vật lưỡng bội, xét 4 cặp gene Aa, Bb, Dd, Ee quy định 4 cặp tính trạng, allele trội là trội không hoàn toàn. Nếu mỗi cặp gene có 1 allele đột biến thì quần thể có tối đa bao nhiêu kiểu gene quy định kiểu hình đột biến?
Ở người, allele A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang allele quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biển. Theo lí thuyết, tần số allele A trong quần thể bằng bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Các nhà khoa học đã nghiên cứu biến dị di truyền ở loài hàu biển (Mytilus edulis) phân bố tại đảo Dài (Long island sound), NewYork và dọc bờ biển hướng ra Đại Tây Dương. Họ quan sát thấy ấu trùng hàu biển phân bố khắp khu vực nghiên cứu do sự chuyển động của dòng nước. Khi ấu trùng trưởng thành, chúng bám vào các tảng đá trong nước. Các nhà khoa học tiến hành lấy mẫu hàu biển trưởng thành tại 11 địa điểm hình 8 và tính được tần số alen lap94 quy định enzyme tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nội môi. Kết quả được mô tả ở bảng 3.
Tần số allele lap94 tăng gấp bao nhiêu lần ở độ mặn cực đại so với độ mặn thấp nhất ở các địa điểm nghiên cứu? (Làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)
Báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) đã trải qua một giai đoạn biến động khi phần lớn cá thể bị chết bởi khí hậu lạnh trong thời kì băng hà cách đây khoảng 10000 – 12000 năm. Hiện nay, báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) có mức đa dạng di truyền thấp và có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện tượng này đã làm cho báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) có mức đa dạng di truyền thấp và có nguy cơ tuyệt chủng vì
Ở người, allele A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang allele quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biến. Người chồng có da bình thường, người vợ có da bạch tạng, xác suất để họ sinh đứa con đầu lòng bị bạch tạng là bao nhiêu phần trăm? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài động vật thuộc lớp thú có hình thức giao phối ngẫu nhiên, tính trạng màu sắc lông do một gene gồm hai allele quy định: A quy định lông đen, a quy định lông trắng; số lượng cá thể giới đực và giới cái của tính trạng màu sắc lông của một quần thể đang cân bằng di truyền ở thế hệ xuất phát (P) thuộc loài động vật này được mô tả như đồ thị Hình 11. Biết rằng quần thể có tỉ lệ giới tính xấp xỉ 1: 1 ở các thế hệ. Ở thế hệ F5, tổng tỉ lệ đực đen thuần chủng và cái có kiểu gene dị hợp chiếm bao nhiêu phần trăm?
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên đang ở trạng thái cân bằng di truyền (P). Xét hai gene, mỗi gene đều có 2 allele, trong đó A quy định kiểu hình thân cao, a quy định kiểu hình thân thấp; B quy định kiểu hình hoa đỏ và b quy định kiểu hình hoa trắng và có tần số allele a là 0,7; allele B là 0,8. Biết rằng các gene phân li độc lập, allele trội là trội hoàn toàn. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về quần thể này?
I. Ở thế hệ P kiểu hình thân thấp hoa đỏ chiếm tỉ lệ lớn nhất.
II. Nếu từ thế hệ P về sau chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết các cây thân thấp do chúng không cạnh tranh được ánh sáng thì đến F3 lúc mới nảy mầm tỉ lệ kiểu gen quy định cây thuần chủng thân cao là 17/31.
III. Ở thế hệ P, nếu chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết kiểu hình thân thấp, hoa trắng thì trong số các cây còn lại cây thân cao hoa đỏ thuần chủng có tỉ lệ kiểu gen lớn nhất.
IV. Nếu xảy ra hiện tượng tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng sẽ tăng dần ở các đời tiếp theo.
Một quần thể ngẫu phối có cấu trúc di truyền như sau: 0,3AA:0,4Aa:0,3aa, do tác động của các nhân tố tiến hoá, các cá thể có kiểu gene dị hợp tử không có khả năng sinh sản. Theo lý thuyết, ở F1 kiểu gen AA chiếm tỉ lệ bao nhiêu (biểu diễn dưới dạng số thập phân)?
Ở một quần thể động vật, xét sự di truyền màu lông do một gene có 2 allele A và a nằm trên NST thường quy định, người ta thu được kết quả sau:
Thế hệ P: 0,2AA :0,6Aa : 0,2aa.
Thế hệ F1: 0,5AA : 0,4Aa : 0,1aa.
Thế hệ F2: 1AA.
Giả sử sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua các thế hệ chỉ do tác động của một nhân tố tiến hóa. Theo thuyết tiến hoá hiện đại, phát biểu nào sau đây là đúng?
Vi khuẩn có hệ gene đơn bội nên đột biến sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình. Và do sự sinh sản nhanh nên nó có thể phát tán rộng rãi các kiểu gene một cách nhanh chóng trong quần thể.
Cho các thông tin sau:
I. Trong tế bào chất của một số vi khuẩn không có plasmid.
II. Vi khuẩn sinh sản rất nhanh, thời gian thế hệ ngắn.
III. Ở vùng nhân của vi khuẩn có một phân tử DNA mạch kép, có dạng vòng nên hầu hết các đột biến đều biểu hiện thành kiểu hình.
IV. Vi khuẩn có thể sống kí sinh, hoại sinh hoặc tự dưỡng.
Số thông tin được dùng làm căn cứ để giải thích sự thay đổi tần số allele trong quần thể vi khuẩn nhanh hơn sự thay đổi tần số allele trong các sinh vật nhân thực là:
Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gene gồm 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, allele A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với allele A2, allele A3 và allele A4 ; Allele A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với allele A3 và allele A4; allele A3 quy định cánh vàng trội hoàn toàn so với allele A4 quy định cánh trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 51% con cánh đen; 13% con cánh xám; 32% con cánh vàng; 4% con cánh trắng. Biết không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết, cá thể cánh vàng dị hợp trong quần thể chiếm tỉ tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Sự thay đổi tần số allele của quần thể do tác động của các yếu tố ngẫu nhiên như lũ lụt, hạn hán làm giảm mạnh số lượng cá thể của quần thể được gọi là:
Ở một giống cây trồng ngắn ngày, allen A quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với allen a quy định quả chua. Do thụ phấn nhờ côn trùng qua nhiều thế hệ đã hình thành một quần thể (P) đạt trạng thái cân bằng di truyền với các cây mang kiểu gene dị hợp có tỷ lệ cao nhất. Mục đích của người nông dân là nhanh chóng tạo ra quần thể cho cây quả ngọt chiếm đa số và tỉ lệ cây quả chua dưới 6%, người ta chỉ thu hạt của cây quả ngọt để gieo trồng. Sau đó tiến hành can thiệp bằng cách thu hạt phấn từng cây và thụ phấn cho chính cây đó, loại bỏ sự thụ phấn nhờ côn trùng. Giả sử không xảy ra đột biến, khả năng nảy mầm của các kiểu gen là như nhau. Theo lý thuyết, nếu tính từ quần thể (P) thì đến thế hệ thứ mấy quần thể sẽ có cây quả chua chiếm tỉ lệ dưới 6%?
Ở một loài côn trùng, màu thân do một locus trên NST thường có 3 allele chi phổi A − đen > a − xám > a1 − trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con đen; 24% con xám; 1% con trắng. Theo lí thuyết, số con đen có kiểu gene đồng hợp tử trong tổng số con đen của quần thể chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene Aa,Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ thêm 1 allele trội thì màu thân sẫm thêm một chút tạo thành phổ tính trạng: vàng – nâu nhạt – nâu – nâu đậm – đen. Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các allele A, B lần lượt là 0,4; 0,5. Giả sử có một loại hóa chất tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác có khả năng thụ tinh như nhau; sức sống của các cá thể không bị ảnh hưởng.
Sau 1 thế hệ bị tác động bởi hóa chất nói trên số cá thể có màu lông nâu thuần chủng chiếm tỉ lệ
Ở một quần thể ngựa, biết rằng ở màu lông do 1 gene có 2 allele quy định, allele A quy định lông đen trội không hoàn toàn so với allele a quy định lông trắng. Thống kê số lượng quần thể ngựa có 500 con ngựa thu được kết quả ở Bảng 2.
Hãy xác định tần số allele A trong quần thể này? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).