Thông thường để xử lý, khử khuẩn nước hồ bơi, người ta sử dụng thiết bị lọc và hóa chất xử lý nước như chlorine. Đây là phương pháp phổ biến, dễ thực hiện và khá hiệu quả. Song nhược điểm của nó là nếu sử dụng quá lượng chlorine cho phép sẽ gây nên các phản ứng ngược, ảnh hưởng đến chất lượng nước và sức khỏe người bơi.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng thành công, ứng dụng phương pháp điện phân muối ăn để tạo ra nguồn khí clo để xử lý nước bể bơi. Đây là phương pháp được đánh giá là hiệu quả vượt trội và thân thiện với môi trường so với các phương pháp xử lý nước bằng hóa chất truyền thống. Quá trình xử lý nước bể bởi bằng điện phân muối ăn là một chu trình hoàn toàn khép kín. Quá trình thực hiện: Hòa tan muối bể bơi vào nước bể bơi rồi để tan sau một ngày. Khởi động hệ thống lọc nước như sau: Bơm nước cần xử lý qua máy điện phân. Tại đây dung dịch nước muối đã trải qua trình điện phân để tạo ra khí clo, khí hiđro và xút. Những sản phẩm không cần thiết cho quá trình làm sạch sẽ được đưa ra ngoài, chỉ có dung dịch nước đã qua xử lý và khí clo được bơm ngược trở lại bể bơi.

Một gia đình có bể bơi với kích thước là chiều dài 15 m , chiều rộng \(4,5 \mathrm{m}\) và chiều sâu là \(1,8 \mathrm{m}\). Gia đình này sử dụng phương pháp điện phân muối NaCl để làm sạch nước trong hồ bơi. Biết rằng hàm lượng của clo cho phép trong nước bể bơi là \(0,6-1,5 \mathrm{mg} / \mathrm{L}\). Lượng muối NaCl ít nhất theo lý thuyết cần cho vào bể bơi là bao nhiêu, với giả sử hiệu suất quá trình điện phân là \(100 \%\) ?