Nhân tố nào sau đây không phải là một thành phần của ổ sinh thái?
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập được biên soạn dành cho học sinh lớp 12, giúp các em hệ thống hóa kiến thức trọng tâm và luyện tập kỹ năng làm bài kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Chân Trời Sáng Tạo. Tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học, tự ôn luyện, đồng thời giúp giáo viên có thêm nguồn tài liệu tham khảo tin cậy trong công tác kiểm tra đánh giá cuối học kỳ.
Câu hỏi liên quan
Một lưới thức ăn gồm các loài sinh vật được mô tả ở Hình 11. Theo lí thuyết, lưới thức ăn này có mấy chuỗi thức ăn?
Khi nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài có quan hệ gần gũi, nhà khoa học Gause đã tiến hành nuôi 3 loài trùng cỏ có quan hệ họ hàng gần gũi là Paramecium aurelia, Paramecium bursaria, Paramecium caudatum để xác định mối quan hệ cạnh tranh giữa các loài với nhau. Thí nghiệm được tiến hành như sau
Lô 1: Nuôi riêng mỗi loài trùng cỏ trong một bể, kết quả sau 16 giờ, cả ba loài cùng tăng trưởng ổn định theo đường cong hình chữ S.
Lô 2: Nuôi chung loài P. aurelia và loài P. caudatum trong một bể, kết quả sau 16 giờ trong bể chỉ còn loài P. aurelia sinh trưởng.
Lô 3: Nuôi chung loài P. bursaria và loài P. aurelia trong một bể, kết quả sau 16 giờ, mật độ quần thể của hai loài cùng bị giảm so với khi nuôi riêng, nhưng chúng vẫn sinh trưởng trong bể.
Biết các lô trên có các điều kiện sinh thái cần thiết là giống nhau, các loài này không ăn thịt lẫn nhau. Mỗi nhận định sau đây về thí nghiệm trên là đúng hay sai?
Loài có tần suất xuất hiện và độ phong phú cao, sinh khối lớn quyết định chiều hướng phát triển của quần xã là
Phương pháp mô phỏng mô hình sinh thái về sự biến đổi kích thước quần thể của 3 loài chim, chuột và mèo rừng được thực hiện trên một hòn đảo với số lượng cá thể ban đầu của mỗi loài lần lượt là 100 000, 100 và 10. Biến động số lượng cá thể mỗi loài sau một thời gian được biểu thị ở Hình 5 (Thí nghiệm 1). Biết rằng, chim là thức ăn của chuột; cả chim và chuột là thức ăn của mèo rừng. Khi quần xã trong Thí nghiệm 1 đạt trạng thái ổn định, người ta tiến hành loại bỏ hoàn toàn các cá thể mèo rừng và thu được số liệu về sự biến động số lượng cá thể các loài trong quần xã như biểu thị ở Hình 6 (Thí nghiệm 2).
Cho các mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần xã như sau: Cạnh tranh, kí sinh, hội sinh, hợp tác, sinh vật này ăn sinh vật khác, ức chế - cảm nhiễm, cộng sinh. Có bao nhiêu quan hệ mà trong đó có ít nhất một loài có lợi?
Mô hình “ruộng lúa, bờ hoa” là một công nghệ sinh thái được áp dụng nhằm tận dụng các loài côn trùng có ích để tiêu diệt sâu bệnh hại lúa, giúp giảm thiểu việc sử dụng thuốc hóa học trong canh tác. Các loại hoa được chọn trồng trên bờ ruộng, như cúc dại, mười giờ, sao nhái, đậu bắp,..., có màu sắc sặc sỡ, thích nghi tốt với môi trường đồng ruộng và có nhiều mật, phấn, thu hút các loài thiên địch như ong, bướm đến cư trú và săn mồi. Nhờ đó, sâu bệnh trên lúa bị kiểm soát mà không cần dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật như phương pháp canh tác truyền thống.
Mô hình này dựa trên hiện tượng nào trong Sinh học?
Khi nghiên cứu ở 4 loài sinh vật thuộc 1 chuỗi thức ăn trong một quần xã, người ta thu được số liệu ở bảng sau
Hãy cho biết theo lí thuyết, loài số 4 là nguồn thức ăn của loài nào?
Hiệu suất sinh thái của sinh vật tiêu thụ bậc 2 so với sinh vật tiêu thụ bậc 1 là:
Hình 13 là lưới thức ăn đơn giản ở cánh đồng. Biết thực vật tích lũy được 1500000 kcal, Cá lóc tích lũy được 1620 kcal, tương đương với 9% năng lượng tích lũy ở bậc dinh dưỡng liền kề với nó. Giả sử hiệu suất sinh thái giữa diều hâu với cá rô, diều hâu với cá lóc đều là 10%. Hỏi năng lượng của diều hâu là bao nhiêu kcal?
Hình 4 mô tả chuỗi thức ăn trong một hệ sinh thái trên cạn. Nếu dịch bệnh tấn công quần thể rắn, điều này ảnh hưởng như thế nào đến các loài khác trong chuỗi thức ăn?
Cho chuỗi thức ăn: Lúa → Châu chấu → Nhái → Rắn → Diều hâu. Trong chuỗi thức ăn này, sinh vật tiêu thụ bậc 2 là:
Khi nghiên cứu 4 loài sinh vật thuộc một chuỗi thức ăn trong một hệ sinh thái ở đại dương, người ta thu được số liệu như bảng dưới đây.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn loài trên theo trình tự đúng về mối quan hệ dinh dưỡng trong chuỗi thức ăn này.
Hình 11 thể hiện số lượng các loài trong một quần xã như sau:
Biết rằng, độ đa dạng của quần xã được xác định bằng cách sử dụng chỉ số Shannon-Wiener
H’ = - \(\underset{i=1}{\overset{s}{\mathop \sum }}\,\left( pi \right).\left( lnpi \right)\) trong đó s là tổng số loài và pi là tỷ lệ của tất cả các cá thể trong mẫu thuộc về loài i. Theo lý thuyết, độ đa dạng của quần xã trên là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Cho biết dấu (+) mô tả loài được lợi, dấu (-) mô tả loài bị hại. Sơ đồ 3 biểu diễn cho mối quan hệ nào sau đây?
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,2 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ hai, đếm được số lượng cá thể là 1300 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 7%/năm. Trong điều kiện không có di - nhập cư, tỉ lệ sinh sản của quần thể là bao nhiêu?
Trước đây, ốc bươu vàng được di nhập về Việt Nam với mục đích làm thức ăn cho ngành chăn nuôi. Ốc bươu vàng sống ở các vùng nước ngọt hoặc bám vào cây ở ven bờ ruộng; sử dụng thực vật, tảo làm nguồn thức ăn. Với đặc điểm sinh trưởng nhanh, đẻ nhiều và có thể sử dụng nhiều loài thực vật, tảo làm thức ăn; ốc bươu vàng đã cạnh tranh với loài bản địa và gây hại cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến cân bằng sinh thái.
Khi mới di nhập vào Việt Nam, loài ốc bươu vàng được xếp vào nhóm loài nào sau đây của quần xã?
Hình ảnh dưới đây mô tả cấu trúc của một rừng mưa nhiệt đới. Dựa vào hình ảnh, cho các nhận xét như sau:
a) Sự phân bố của thực vật là đặc trưng cơ bản của quần xã.
b) Thực vật có sự phân bố theo chiều ngang dưới tác động của nhân tố ánh sáng.
c) Thực vật phân tầng để tăng mức độ cạnh tranh các nguồn sống.
d) Trồng luân canh theo mùa vụ là ứng dụng hiện tượng phân tầng của thực vật.
Có bao nhiêu nhận xét Đúng.
Hình ảnh dưới đây cho thấy số lượng cá thể của các loài trong một quần xã thực vật ở đồng cỏ, trong đó chỉ có một loài ưu thế. Độ phong phú của loài ưu thế gấp bao nhiêu lần giá trị trung bình của độ phong phú của tất cả các loài trong quần xã? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Trong một hồ nước ngọt, rong đuôi chó và cỏ nước có khả năng quang hợp cung cấp nguồn thức ăn chính cho tép và cá trôi, cò ăn tép và cá trôi, vi khuẩn clostridium phân hủy xác các loài cá dưới đáy hồ.
Quan hệ sinh thái giữa cá trôi và rong đuôi chó là:
Theo đặc điểm dinh dưỡng, các loài trong quần xã sinh vật được chia thành ba nhóm, với các chức năng dinh dưỡng khác nhau: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải.
Trong quần xã, một loài hoặc một vài loài nào đó có vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác, duy trì sự ổn định của quần xã được gọi là: