Một cặp trẻ sinh đôi có thể do cùng một trứng (sinh đôi thật), hay do hai trứng khác nhau sinh ra (sinh đôi giả). Các cặp sinh đôi thật luôn có cùng giới tính. Đối với cặp sinh đôi giả thì giới tính của mỗi đứa độc lập với nhau và có xác suất 0,5 là con trai. Thống kê cho thấy 34% cặp sinh đôi đều là trai, 30% cặp sinh đôi đều là gái, và 36% cặp sinh đôi có giới tính khác nhau. Chọn ngẫu nhiên một cặp sinh đôi thì được một cặp có cùng giới tính. Tính xác suất để đó là cặp sinh đôi thật (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Gọi $B$ là biến cố cặp sinh đôi đó là sinh đôi thật.
Ta cần tính $P(B|A)$.
Theo công thức Bayes, ta có: $P(B|A) = \frac{P(A|B)P(B)}{P(A)}$
- $P(A|B) = 1$ (vì sinh đôi thật luôn cùng giới tính)
- $P(A) = 0.34 + 0.30 = 0.64$ (xác suất chọn được cặp sinh đôi cùng giới tính)
- Gọi $T$ là biến cố cặp sinh đôi là sinh đôi thật.
$P(T)$ là xác suất cặp sinh đôi là sinh đôi thật.
$P(\overline{T})$ là xác suất cặp sinh đôi là sinh đôi giả. - $P(A|\overline{T}) = 0.5$ (xác suất 2 con cùng giới tính nếu là sinh đôi giả là $0.5$)
- $P(A) = P(A|T)P(T) + P(A|\overline{T})P(\overline{T}) = 0.64$
Khi đó, $P(A) = 1*x + 0.5*(1-x) = 0.64$
$x + 0.5 - 0.5x = 0.64$
$0.5x = 0.14$
$x = 0.28$
Vậy, $P(B|A) = \frac{1*0.28}{0.64} = \frac{28}{64} = \frac{7}{16} = 0.4375$.
Tuy nhiên cách giải trên có vẻ không đúng.
Gọi T là biến cố cặp sinh đôi là sinh đôi thật, G là biến cố cặp sinh đôi là sinh đôi giả.
Gọi A là biến cố cặp sinh đôi cùng giới tính.
Ta có $P(A) = 0.34 + 0.30 = 0.64$.
Ta cần tìm $P(T|A) = \frac{P(A|T)P(T)}{P(A)}$.
Ta có $P(A|T) = 1$ vì sinh đôi thật luôn cùng giới tính.
Ta có $P(A|G) = 0.5$ vì sinh đôi giả có xác suất 0.5 để cùng giới tính.
Ta có $P(A) = P(A|T)P(T) + P(A|G)P(G) = 0.64$.
$P(T) + 0.5P(G) = 0.64$ và $P(T) + P(G) = 1$, suy ra $P(G) = 1-P(T)$.
$P(T) + 0.5(1-P(T)) = 0.64$
$0.5P(T) + 0.5 = 0.64$
$0.5P(T) = 0.14$
$P(T) = 0.28$. Vậy $P(G) = 0.72$.
$P(T|A) = \frac{1*0.28}{0.64} = 0.4375 \approx 0.44$ , đáp án không có.
Nếu ta hiểu đề theo cách khác:
Gọi X là biến cố sinh đôi cùng giới tính, Y là biến cố sinh đôi thật.
Ta có $P(X) = 0.64$.
Ta cần tìm $P(Y|X) = \frac{P(X|Y)P(Y)}{P(X)}$.
$P(X|Y) = 1$. $P(X) = 0.64$.
$P(Y)$ là tỷ lệ sinh đôi thật trong các cặp sinh đôi.
Để tìm $P(Y)$, ta có $P(\text{trai}) = P(\text{gái}) = 0.5$.
$P(\text{cùng giới tính}) = 0.34 + 0.30 = 0.64$.
$P(\text{khác giới tính}) = 0.36$.
$P(Y) = ?$
Giả sử có 100 cặp sinh đôi. 34 cặp trai, 30 cặp gái, 36 cặp khác giới tính.
Trong 64 cặp cùng giới tính, có bao nhiêu cặp là sinh đôi thật?
Nếu xem 34 cặp trai và 30 cặp gái đều là sinh đôi thật, thì $P(Y|X) = \frac{0.34 + 0.30}{0.64} = 1$. Không hợp lý.
Xét $P(G|X) = \frac{P(X|G)P(G)}{P(X)}$ với G là biến cố sinh đôi giả.
$P(X|G) = 0.5$. $P(X) = 0.64$. $P(G) = \frac{0.36}{0.36 + (0.34+0.30)}$. $P(G) = \frac{0.36}{1} = 0.36$.
$P(G|X) = \frac{0.5 * 0.36}{0.64} = 0.28125$. $P(Y|X) = 1 - 0.28125 = 0.71875 \approx 0.72$.
Sửa lại đề bài, chọn ngẫu nhiên một cặp sinh đôi *cùng giới tính* thì...
Câu hỏi liên quan
Một chất điểm M chuyển động tròn đều trên quỹ đạo tâm O bán kính R với tốc độ 100 cm/s. Gọi P là hình chiếu cùa M trên trục Ox nằm trong mặt phẳng quỹ đạo. Khi P cách O một đoạn 6 (cm) nó có tốc độ là 50 (cm/s). Giá trị R bằng
Nguyên tử phosphorus có 3 lớp electron. Ở lớp ngoài cùng của nguyên tử, phân lớp s chứa số electron tối đa, còn phân lớp p chỉ chứa một nửa số electron tối đa. Nguyên tử phosphorus có bao nhiêu electron?
Tìm phát biểu đúng khi nói về dao động điều hoà:
Cho hệ bất phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - 2y < 0\\m{x^2} + 3y > 0\\2x - \left( {{m^2} - m} \right){y^2} \le 0\end{array} \right.\) (với m là tham số). Giá trị m để hệ bất phương trình đó là hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn x và y là:
Với mô hình động học phân tử, sự khác biệt về độ lớn của lực tương tác giữa các phân tử trong chất rắn, chất lỏng, chất khí dẫn đến sự
Một vật có khối lượng 100g dao động điều hoà có đồ thị động năng như hình vẽ. Tại thời điểm t = 0 vật có gia tốc âm, lấy \({\pi ^2} = 10\).
Phát biểu
Đúng
Sai
a
Động năng cực đại của vật có giá trị \({80.10^{ - 3}}mJ\)
b
Tại thời điểm ban đầu, Wt = 4Wđ
c
Cơ năng của vật có giá trị \({320.10^{ - 3}}mJ\)
d
Tần số góc của dao động \(\omega = \frac{{10\pi }}{3}rad/s\)
Đạo hàm của hàm số \(y=\frac{1}{2}\sin 2x+\cos x\) tại \({{x}_{0}}=\frac{\pi }{2}\) bằng
Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH RỪNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1943 - 2021
(Đơn vị: triệu ha)
1943
2010
2015
2021
Tổng diện tích rừng
14,3
13,4
14,1
14,7
- Diện tích rừng tự nhiên
14,3
10,3
10,2
10,1
- Diện tích rừng trồng
0
3,1
3,9
4,6
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2022)
Hãy lựa chọn đúng hoặc sai với các nhận định sau về diện tích rừng Việt Nam giai đoạn 1943 – 2021.
(Nhấp vào ô để chọn đúng / sai)
Nội dung nào dưới đây cho thấy các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về kinh tế?
Trong các câu sau, có bao nhiêu câu là mệnh đề?
(1): Số 3 là một số chẵn.
(2): 2x+1=3.
(3): Các em hãy cố gắng làm bài thi cho tốt.
(4): 1<3⇒4<2.
Tin học là ngành học như thế nào?
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Đâu là ý đúng: Với phương pháp chiếu góc thứ nhất, để thu được hình chiếu đứng nhìn theo hướng nào?
Cho hình chóp tứ giác S. ABCD, M là một điểm trên cạnh SB. Gọi E, F là hai điểm lần lượt thuộc miền trong tam giác ABD và tam giác BCD. Giao tuyến của mặt phẳng (MEF) và mặt phẳng (SCD) là?
Cho thông tin sau:
Toàn cầu hóa là một quá trình phức tạp vượt qua biên giới của một quốc gia. Toàn cầu hóa kinh tế đã giúp gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với nền kinh tế thị trường thế giới và khu vực thông qua biện pháp tự do hoá, mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
(Nguồn: Tạp chí Tài chính)
Nhận định nào dưới đây là đúng/sai?
(1) Tiền thân của cái bát có lẽ do con người dùng vỏ hoa quả như vỏ quả dừa và vỏ trai, sò để đựng thức ăn, sau đó có thể làm những chiếc bát bằng gỗ, cuối cùng cái bát ra đời [...]. Cái bát thuyền trong các mộ thời Hán có dạng như một lòng bàn tay, có hai cạnh để cầm và nó cũng giống như hình một chiếc thuyền thúng. Tuy nhiên, trừ cái bát thuyền ra, mọi cái bát khác đều có thể tích cơ bản là hai lòng bàn tay chụm lại, mà con người đã từng làm như thế để uống nướĐó chính là chiếc bát ăn cơm thông thường ngày nay. Song, hình như con người lại không ưa một sự mô phỏng thuần tuý như thế, những chiếc bát men đen, men ngọc thời Lý và những chiếc bát đàn thời Hậu Lê lại có dạng loe miệng và thót đáy như một cái nón, khả năng vuốt bàn xoay hình nón cũng dễ hơn vuốt hình tròn cong đều từ chân lên thành. Cái bát cong đều như thế có trong gốm hoa lam thời Trần và chúng có chân rất cao. Một cải tiến nữa kết hợp giữa bát hình nón và bát chân cao sinh ra cái bát chiết yêu duyên dáng thế kỉ XVIII – XIX.
(2) Đồ gốm gia dụng thời Lý – Trần quá thanh nhã khiến chúng ta không thể tưởng tượng rằng có thời con người sống cao sang như thế, nếu như đồ gốm phản ánh sự sử dụng và món ăn chúng chứa đựng. Những chiếc chậu, những chiếc âu mà hôm nay chúng ta nâng niu như cổ vật quý hiếm thì ngày xưa chúng chỉ được để rửa ráy chân tay mà thôi. Ở nông thôn, những gia đình trung bình đều có một chạn bát đĩa thường dụng và một vài rổ bát đĩa cất trong buồng dùng khi có cỗ bàn. Bát ăn cơm, bát chiết yêu, ang và âu, đĩa lòng nông vài cỡ, đũa cả, đũa ăn, muôi bằng gỗ, còn thìa thì hầu như không có, và thế là đủ cho một bữa ăn gia đình, tối bắc chống nhỏ ra sân đặt mâm cơm lên, mọi người ngồi xung quanh bằng ghế đẩu. Những đồ gốm này thường có men trắng đục, trắng xanh, ít hoa văn, mỏng manh, dễ vỡ, cấu tạo đơn sơ, chất lượng đất không tỉnh, nhưng giá rẻ. [...] Ngay từ cuối thời Trần, làng Bát Tràng đã sản xuất những loại gốm gia dụng men lam như thế, một số đồ đẹp dâng cho triều đình, còn lại, bán ra cho dân. Từ sau thế kỉ XV, xu hướng đồ dân gian và cung đình ngày càng tách biệt, thậm chí triều đình còn mở những lò riêng hoặc đặt những lô hàng riêng có đề chữ Nội phủ, hơn nữa là sang Trung Hoa đặt mua đồ gốm sứ cho hoàng triều. [...] Dân thành thị cũng có xu hướng dùng đồ gốm gia dụng Trung Hoa và Nội phủ, tạo ra sự phân biệt giữa nông thôn và thành thị trong thị trường đồ gốm.
(Phan Cẩm Thượng, Đồ gốm gia dụng của người Việt, in trong Văn minh vật chất của người Việt, NXB Thế giới, Hà Nội, 2018)
Từ sau thế kỉ thứ XV, dân nông thôn có xu hướng sử dụng đồ gốm như thế nào?
Cho nguyên tử R có tổng số hạt cơ bản là 46, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 14. Cấu hình electron của nguyên tử R là
Nguồn thu chủ yếu nhất của ngân sách nhà nước là gì?
Nguyên tử nguyên tố X có tổng số hạt cơ bản là 40. Trong đó, số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12 hạt. Số proton trong nguyên tử nguyên tố X là
Nhân tố nào sau đây thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ?