Ở một loài thực vật, allele B1 quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với allele B2 quy định quả vàng. Tần số allele B1 và B2 được biễu diễn qua biểu đồ 1, biết các quần thể được biểu diễn trong biểu đồ đã cân bằng di truyền. Quần thể nào có tỉ lệ cây quả đỏ dị hợp cao nhất?
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 04" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình học và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm phong phú, bao quát kiến thức sinh học từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh tự kiểm tra, củng cố kiến thức và cải thiện kết quả học tập.
Câu hỏi liên quan
Trong 5 nhân tố tiến hoá (đột biến, chọn lọc tự nhiên, dòng gene, giao phối không ngẫu nhiên, phiêu bạt di truyền) có bao nhiêu nhân tố làm thay đổi tần số allele của quần thể?
Ở một loài côn trùng, màu thân do một locus trên NST thường có 3 allele chi phổi A − đen > a − xám > a1 − trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con đen; 24% con xám; 1% con trắng. Theo lí thuyết, số con đen có kiểu gene đồng hợp tử trong tổng số con đen của quần thể chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một quần thể rệp sinh trưởng chậm trong môi trường không có thuốc trừ sâu DDT, nhưng khi phun DDT thì chúng lại sinh trưởng nhanh hơn bình thường. Nhân tố chính giúp hình thành nên quần thể này là:
Ở người, allele A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang allele quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biển. Theo lí thuyết, tần số allele A trong quần thể bằng bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%.
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu của một quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp, thu được kết quả như sau:
Tần số allele A và tần số allele a của quần thể ở thế hệ F, lần lượt là:
Khi nghiên cứu về quần thể người ta thấy có một số hiện tượng sau:
1. Hiện tượng El Nino.
2. Lũ, lụt càn quét.
3. Hạn hán kéo dài.
4. Gió bão gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
5. Dịch bệnh gây chết nhiều.
6. Thả một số con cái vào hệ sinh thái.
7. Cách li một số cá thể hung dữ khỏi quần thể.
Có bao nhiêu hiện tượng là nguyên nhân gây ra phiêu bạt di truyền?
Từ một quần thể bọ rùa ban đầu, người ta đã chia ra thành các nhóm quần thể và đưa vào các môi trường sống khác nhau. Sau một thời gian, tiến hành phân tích thành phần kiểu gene của các quần thể đó và thu được kết quả như bảng sau.
Quần thể ban đầu
1AA : 1aa
Quần thể 1
3AA : 1Aa
Quần thể 2
5AA : 2Aa : 1aa
Quần thể 3
4AA : 3Aa : 1aa1
Biết rằng allele A trội hoàn toàn so với allele a và allele a1; quần thể giao phối ngẫu nhiên.
Ở một loài động vật, allele A quy định lông trắng trội hoàn toàn so với allele a quy định lông đen, gene quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hình 5 thể hiện tỉ lệ các loại kiểu gene của một quần thể loài này đang ở thế hệ xuất phát. Giả sử không có sự tác động của các nhân tố tiến hóa. Theo lí thuyết, nếu quần thể này ngẫu phối thì tần số kiểu gene Aa của quần thể ở thế hệ tiếp theo là
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, thế hệ xuất phát (P) có tỉ lệ các kiểu gene là 0,2AAbb : 0,5AaBb : 0,3aaBB. Cho biết mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn.
Một dạng bệnh thấp lùn hiếm gặp được phát hiện, với đặc điểm chân tay ngắn, thừa ngón, môi và răng bất thường. Quần thể ban đầu ở châu Âu đang ở trạng thái cân bằng di truyền (khoảng 100000 người) có tỷ lệ bị mắc bệnh thấp lùn này là 0,16%. Nghiên cứu cho thấy những người nữ mắc bệnh có bố, mẹ không bị bệnh này. Tần số allele bình thường không gây bệnh trong quần thể là bao nhiêu (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Trong một quần thể giao phối ngẫu nhiên đang ở trạng thái cân bằng. Xét 2 gene trong đó gene thứ nhất có hai allele A và a với tần số tương ứng là 0,7 và 0,3; gene thứ hai có hai allele B và b với tần số 0,8 và 0,2. Hai gene này nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Biết mỗi gene quy định một tính trạng, trội lặn không hoàn toàn. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội trong quần thể là bao nhiêu phần trăm?
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn nghiêm ngặt, thế hệ xuất phát (P) có tỉ lệ kiểu gene là: 0,3AABb : 0,2AaBb: 0,5Aabb. Biết mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, nhận định nào sau đây về F1 là đúng?
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn, xét một gene có 2 allele là A và a. Ở thế hệ xuất phát (P) có tần số các kiểu gene là: 0,2 AA: 0,4 Aa: 0,4 aa. Theo lí thuyết, tần số kiểu gene aa của quần thể này ở F1 là bao nhiêu? (điền số thập phân)
Vi khuẩn có hệ gene đơn bội nên đột biến sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình. Và do sự sinh sản nhanh nên nó có thể phát tán rộng rãi các kiểu gene một cách nhanh chóng trong quần thể.
Cho các thông tin sau:
I. Trong tế bào chất của một số vi khuẩn không có plasmid.
II. Vi khuẩn sinh sản rất nhanh, thời gian thế hệ ngắn.
III. Ở vùng nhân của vi khuẩn có một phân tử DNA mạch kép, có dạng vòng nên hầu hết các đột biến đều biểu hiện thành kiểu hình.
IV. Vi khuẩn có thể sống kí sinh, hoại sinh hoặc tự dưỡng.
Số thông tin được dùng làm căn cứ để giải thích sự thay đổi tần số allele trong quần thể vi khuẩn nhanh hơn sự thay đổi tần số allele trong các sinh vật nhân thực là:
Cho quần thể của một loài giao phối ngẫu nhiên có thành phần kiểu gene thế hệ xuất phát (P) như sau: 0,25 AA : 0,5 Aa : 0,25 aa.
Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene Aa,Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ thêm 1 allele trội thì màu thân sẫm thêm một chút tạo thành phổ tính trạng: vàng – nâu nhạt – nâu – nâu đậm – đen. Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các allele A, B lần lượt là 0,4; 0,5. Giả sử có một loại hóa chất tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác có khả năng thụ tinh như nhau; sức sống của các cá thể không bị ảnh hưởng.
Sau 1 thế hệ bị tác động bởi hóa chất nói trên số cá thể có màu lông nâu thuần chủng chiếm tỉ lệ
Từ quần thể ban đầu (P) theo thời gian đã phát sinh quần thể mới (N) quá trình này được mô tả qua sơ đồ 1.
Giả sử quần thể P tự thụ phấn và quá trình này không chịu ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa. Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn ở đời F1 là:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu biến dị di truyền ở loài hàu biển (Mytilus edulis) phân bố tại đảo Dài (Long island sound), NewYork và dọc bờ biển hướng ra Đại Tây Dương. Họ quan sát thấy ấu trùng hàu biển phân bố khắp khu vực nghiên cứu do sự chuyển động của dòng nước. Khi ấu trùng trưởng thành, chúng bám vào các tảng đá trong nước. Các nhà khoa học tiến hành lấy mẫu hàu biển trưởng thành tại 11 địa điểm hình 8 và tính được tần số alen lap94 quy định enzyme tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nội môi. Kết quả được mô tả ở bảng 3.
Tần số allele lap94 tăng gấp bao nhiêu lần ở độ mặn cực đại so với độ mặn thấp nhất ở các địa điểm nghiên cứu? (Làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua 4 thế hệ liên tiếp dưới tác động của chọn lọc tự nhiên thu được kết quả như sau:
Cho biết quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa khác, ở các thế hệ tiếp theo chọn lọc tự nhiên tác động tương tự như 4 thế hệ trên. Theo lý thuyết, ở thế hệ thứ mấy thì một allele nào đó bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi quần thể?