Vôi sống có hiều ứng dụng như: sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu nhiệt, khử chua đất trồng, tẩy uế, sát trùng, xử lý nước thải. Lò nung vôi trong công nghiệp được mô tả trong hình vẽ sau:

Phản ứng phân hủy đá vôi để tạo ra vôi sống là một phản ứng cần được thực hiện ở nhiệt độ cao. Cụ thể đá vôi cần được đưa tới nhiệt độ khoảng \(900^{\circ} \mathrm{C}\) để quá trình nhiệt phân có thể diễn ra. Kết quả là thu được vôi sống CaO và khí \(\mathrm{CO}_{2}\). Ở các lò nung vôi công nghiệp, quá trình kiểm soát phát thải ô nhiễm được thực hiện chặt chẽ hơn. Sau một thời gian nhất định, người ta nạp nguyên liệu (đá vôi, than) vào lò; vôi sống được lấy ra qua cửa ở đáy lò; khí \(\mathrm{CO}_{2}\) được thu qua cửa phía trên cửa lò và được dùng để sản xuất muối cacbonat, nước đá khô. \(\mathrm{Khín}^{\mathrm{CO}} \mathrm{CO}_{2}\) liên tục được rút ra khỏi lò tránh quá trình tái tạo lại đá vôi diễn ra.
Biết rằng:
- Nhiệt hình thành chuẩn của các đá vôi, vôi sống và khí carbonic lần lượt là - 1207,6 \(\mathrm{kJ} / \mathrm{mol}\); \(-634,9 \mathrm{kJ} / \mathrm{mol}\) và \(-393,5 \mathrm{kJ} / \mathrm{mol}\).
- Đá vôi chỉ chứa \(\mathrm{CaCO}_{3}\) và giả sử không có hợp chất nào khác.
Phương trình nhiệt hóa học phản ứng nhiệt phân đá vôi ở điều kiện chuẩn là