Hydrazine \(\left(\mathrm{N}_{2} \mathrm{H}_{4}\right)\) được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hoá hữu cơ và là một thành phần quan trọng trong nhiên liệu tên lữa, có mùi giống ammonia nhưng lại rất nguy hiểm. Khối lượng \(\mathrm{NH}_{3}\) tạo thành khi tiến hành phân huỷ 135,2 gam \(\mathrm{N}_{2} \mathrm{H}_{4}\) là bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến hàng phần mười). Giả sử phản ứng phân huỷ xảy ra hoàn toàn chỉ tạo thành ammonia và nitrogen.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Ta có: \(\mathrm{n}_{\mathrm{N}_{2} \mathrm{H}_{4}}=\frac{135,2}{32}=4,225 \mathrm{~mol}\)
Phương trình phản ứng: \(3 \mathrm{~N}_{2} \mathrm{H}_{4(\mathrm{~g})} \ -> \mathrm{NH}_{3(\mathrm{~g})}+\mathrm{N}_{2(\mathrm{~g})}\)
Thay vào phương trình ta có: \(\mathrm{n}_{\mathrm{NH}_{3}}=\frac{4,225.4}{3}=\frac{169}{30} \mathrm{~mol} \Rightarrow \mathrm{~m}_{\mathrm{NH}_{3}}=\frac{169}{30} \cdot 17=95,76\) gam
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 – Hóa Học – Bộ Đề 02 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề trọng tâm như phản ứng oxi hóa - khử, điện hóa học, este – chất béo, amino axit – protein, kim loại và phi kim… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển tư duy hóa học. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Thuốc muối dạ dày hay thuốc muối nabicar có thành phần chính là \(\mathrm{NaHCO}_{3}\). Tên của hợp chất này là
Cho sơ đồ chuyển hóa: \(\mathrm{X} \longrightarrow \mathrm{Na} \longrightarrow \mathrm{Y} \longrightarrow \mathrm{Z} \longrightarrow \mathrm{X}\).
Biết: \(\mathrm{X}, \mathrm{Y}, \mathrm{Z}\) là các hợp chất khác nhau của sodium, mỗi mũi tên ứng với một phương trình hóa học.
Cho các cặp chất sau: (a) NaCl và \(\mathrm{NaHCO}_{3}\); (b) \(\mathrm{NaNO}_{3}\) và \(\mathrm{NaHSO}_{4}\); (c) NaOH và \(\mathrm{Na}_{2} \mathrm{SO}_{4}\); (d) NaOH và NaCl . Có bao nhiêu cặp chất thỏa mãn sơ đồ chuyển hóa trên?
Cho các chất sau đây:
Số chất tạo môi trường acid khi hoà tan trong nước là
Chất X được sử dụng chủ yếu sản xuất phân đạm, làm nhiên liệu tên lửa, ở dạng lỏng được dùng làm chất gây lạnh trong thiết bị lạnh. Chất \(X\) là chất nào sau đây?
Trong công nghiệp, sodium hydrogencarbonate (baking soda) và sodium carbonate (soda) được sản xuất bằng phương pháp Solvay từ nguyên liệu chính là đá vôi, muối ăn, ammonia và nước.
Quá trình Solvay sản xuất soda gồm hai giai đoạn chính
Giai đoạn tạo \(\mathrm{NaHCO}_{3}: \mathrm{CO}_{2(\mathrm{aq})}+\mathrm{H}_{2} \mathrm{O}_{(\mathrm{l})}+\mathrm{NH}_{3(\mathrm{aq})}+\mathrm{NaCl}_{(\mathrm{aq})} \longrightarrow \mathrm{H}_{4} \mathrm{Cl}_{(\mathrm{aq})}+\mathrm{NaHCO}_{3(\mathrm{s})}\)
Giai đoạn tạo \(\mathrm{Na}_{2} \mathrm{CO}_{3}: 2 \mathrm{NaHCO}_{3(\mathrm{s})} \longrightarrow \mathrm{Na}_{2} \mathrm{CO}_{3(\mathrm{s})}+\mathrm{CO}_{2(\mathrm{g})}+\mathrm{H}_{2} \mathrm{O}_{(\mathrm{g})}\)
Cho các phát biểu sau:
Để loại bỏ ion amonium trong nước thải, trước tiên người ta phải kiềm hoá dung dịch nước thải bằng NaOH đến \(\mathrm{pH}=11\) sau đó cho chảy từ trên xuống trong một tháp được nạp đầy các vòng đệm bằng sứ còn không khí được thổi ngược từ dưới lên. Phương pháp này loại bỏ được khoảng \(95 \%\) lượng amonium trong nước thải. Kết quả phân tích 2 mẫu nước thải trước khi xử lý như sau:
Mẫu nước thải
Hàm lượng amonium trong nước thải (mg/lít)
Nhà máy phân đạm.
18
Bãi chôn lấp rác.
160
Tổng lượng amonium của 2 mẫu nước thải trên sau khi được xử lý là bao nhiêu mg/lít? (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)
Hợp chất vô cơ \(\mathbf{X}\) có một số ứng dụng như:
- Trong y học, X có thể được sử dụng để điều trị chứng dư acid ở dạ dày.
- Điều chỉnh vị chua của nước giải khát.
- Làm tăng độ xốp của bánh, làm mềm thực phẩm.
X là chất nào trong các chất sau?
Trên bao bì một loại phân bón NPK của công ty phân bón Việt Nhật có ghi độ dinh dưỡng là 16-16 - 8. Tính khối lượng phosphorus có trong 1 bao phân bón NPK có khối lượng 50 kg. (cho phép làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)
Phân bón nào sau đây khi bón cho cây trồng có thể làm đất bị chua?
Dung dịch nào dưới đây khi phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được kết tủa trắng?
Dung dịch nào sau đây phản ứng với dung dịch \(\mathrm{NH}_{3}\) dư thu được kết tủa?
Hiện tượng phú dưỡng là hệ quả sau khi ao hồ, sông ngòi tiếp nhận quá nhiều các nguồn thải chứa các chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng đó có chứa những nguyên tố nào sau đây?
Trong quá trình Solvay, ở giai đoạn tạo thành tồn tại cân bằng sau:
NaCl+ NH3 + CO2 + H2O -> NaHCO3 + NH4Cl
Khi làm lạnh dung dịch trên, muối bị tách ra khỏi dung dịch là
Để sản xuất phân đạm ammonium sulfate trong công nghiệp người ta tiến hành quy trình từ nguyên liệu \(\mathrm{NH}_{3}, \mathrm{CO}_{2}\) và \(\mathrm{CaSO}_{4}.2 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\) như sau:
Giai đoạn 1: Hấp thụ khí \(\mathrm{NH}_{3}\) vào bể chứa nước và sục khí \(\mathrm{CO}_{2}\) ở áp suất cao, thu được dung dịch \(\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{CO}_{3}\) theo phương trình sau: \(2 \mathrm{NH}_{3}+\mathrm{CO}_{2}+\mathrm{H}_{2} \mathrm{O} \longrightarrow\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{CO}_{3}\).
Giai đoạn 2: Cho thạch cao \(\mathrm{CaSO}_{4}.2 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\) vào dung dịch \(\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{CO}_{3}\) để thực hiện phản ứng hóa học \(\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{CO}_{3}+\mathrm{CaSO}_{4} . 2 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O} \longrightarrow\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{SO}_{4}+\mathrm{CaCO}_{3}+2 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\).
Tách lấy phần dung dịch, làm bay hơi nước thu được tinh thể \(\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{SO}_{4}\).
Biết hiệu suất của giai đoạn (1), (2) lần lượt là \(80 \%\) và \(90 \%\). Muốn điều chế được 2,64 tấn \(\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{SO}_{4}\) thì cần dùng ít nhất x tấn \(\mathrm{NH}_{3}\); y tấn \(\mathrm{CO}_{2}\) và z tấn \(\mathrm{CaSO}_{4} . 2 \mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\) (kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ 2 ). Giá trị \(\mathrm{x}, \mathrm{y}, \mathrm{z}\) lần lượt là
Phân bón hóa học là những hợp chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng. Phân bón được chia thành 3 loại:
- Phân đạm: Phân đạm cung cấp N cho cây trồng thông qua các ion \(\left(\mathrm{NH}_{4}{ }^{+}\right)\)và ion \(\left(\mathrm{NO}_{3}{ }^{-}\right)\). Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng \(\% \mathrm{~N}\) trong phân.
- Phân lân: Phân lân cung cấp P cho cây dưới dạng ion \(\left(\mathrm{PO}_{4}{ }^{3-}\right)\). Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng \(\% \mathrm{P}_{2} \mathrm{O}_{5}\) trong phân.
- Phân kali: Phân kali cung cấp nguyên tố K cho cây dưới dạng ion \(\left(\mathrm{K}^{+}\right)\). Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng \(\% \mathrm{~K}_{2} \mathrm{O}\) trong phân.
Để phân tích thành phần N ở trong 0,3 gam một loại phân đạm (có thành phần chính là Urea), người ta đun nóng phân đạm với xúc tác \(\mathrm{H}_{2} \mathrm{SO}_{4}\) đặc để thu được \(\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{SO}_{4}\). Cho toàn bộ \(\left(\mathrm{NH}_{4}\right)_{2} \mathrm{SO}_{4}\) thu được tác dụng với dung dịch NaOH dư sinh ra khí \(\mathrm{NH}_{3}\). Cho khí \(\mathrm{NH}_{3}\) thu được tác dụng với 50 mL dung dịch \(\mathrm{H}_{2} \mathrm{SO}_{4} 0,1 \mathrm{M}\), lượng \(\mathrm{H}_{2} \mathrm{SO}_{4}\) dư từ phản ứng với \(\mathrm{NH}_{3}\) tác dụng vừa đủ với \(16 \mathrm{~mL} \mathrm{NaOH} 0,1 \mathrm{M}\). Độ dinh dưỡng của loại phân này là bao nhiêu? (làm tròn đến hàng phần mười)
Cây thanh long có nguồn gốc nhiệt đới. Chúng dễ trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất bạc màu (Bình Thuận), đất phèn (đồng bằng sông Cửu Long), đất đỏ (Đồng Nai),... Chất lượng thanh long phụ thuộc nhiều vào phân bón. Chế độ bón phân giàu đạm, ít kali thường cho trái có độ ngọt kém, mau hư thối, khó bảo quản và vận chuyển. Ngược lại chế độ bón phân cân đối đạm và kali hoặc giàu kali sẽ cho trái có độ ngọt cao hơn, trái cứng chắc và lâu hư thối, dễ bảo quản, vận chuyển. Độ dinh dưỡng của một số loại phân được quy định như sau:
Độ dinh dưỡng của phân đạm được tính bằng \(\% \mathrm{m}(\mathrm{N})\) có trong phân.
Độ dinh dưỡng của phân lân được tính bằng \(\%\left(\mathrm{P}_{2} \mathrm{O}_{5}\right)\) tương ứng với lượng P có trong phân.
Độ dinh dưỡng của phân kali được tính bằng \(\% \mathrm{m}\left(\mathrm{K}_{2} \mathrm{O}\right)\) tương ứng với lượng K có trong phân.
Bảng dưới đây hướng dẫn liều lượng trộn tỉ lệ các loại phân bón để bón cho cây thanh long.
Một bác nông dân trộn phân để bón cho thanh long như sau: Trộn 430 g KCl (phân kali) với 1312 g \(\mathrm{NaNO}_{3}\) (phân đạm) và \(334 \mathrm{g} \mathrm{Na}_{3} \mathrm{PO}_{4}\) (phân lân). Cho biết bác nông dân đó chuẩn bị phân bón cho cây thanh long ở giai đoạn nào?
Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp nitrogen cho cây trồng, thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm tăng năng suất cây trồng. Chất nào sau đây dùng làm phân đạm?
Diêm tiêu kali được dùng chế tạo thuốc nổ đen (làm mìn phá đá), làm phân bón (cung cấp nguyên tố N và K cho cây trồng) có công thức hoá học là
Cho 100 ml dung dịch \(\mathrm{Ca}(\mathrm{OH})_{2} 0,1 \mathrm{M}\) vào 100 ml dung dịch \(\mathrm{Na}_{2} \mathrm{CO}_{3} 0,1 \mathrm{M}\), thu được dung dịch Y. Sục từ từ khí \(\mathrm{CO}_{2}\) dư vào dung dịch Y , hiện tượng xảy ra là:
Trong công nghiệp, một lượng lớn \(\mathrm{NaHCO}_{3}\) và \(\mathrm{Na}_{2} \mathrm{CO}_{3}\) được sản xuất theo phương pháp Solvay:
Cho khí \(\mathrm{CO}_{2}\) (lấy từ nhiệt phân đá vôi) vào dung dịch chứa sodium chloride \((\mathrm{NaCl})\) bão hoà và ammonia \(\left(\mathrm{NH}_{3}\right)\) bão hoà.
\(\mathrm{CO}_{2}(a q)+\mathrm{H}_{2} \mathrm{O}(l)+\mathrm{NH}_{3}(a q)+\mathrm{NaCl}(a q) \boxminus \mathrm{HH}_{4} \mathrm{Cl}(a q)+\mathrm{NaHCO}_{3}(s)(1)\)
\(\mathrm{NaHCO}_{3}\) tách ra đem nhiệt phân thu được soda: \(2 \mathrm{NaHCO}_{3} \xrightarrow{t^{0}} \mathrm{Na}_{2} \mathrm{CO}_{3}+\mathrm{CO}_{2}+\mathrm{H}_{2} \mathrm{O}\) (2)
\(\mathrm{NH}_{4} \mathrm{Cl}\) được sử dụng để tái tạo \(\mathrm{NH}_{3}\) bằng cách tác dụng với \(\mathrm{Ca}(\mathrm{OH})_{2}\) tạo ra từ CaO.
Phát biểu nào sau đây sai?