Hình ảnh dưới đây cho thấy số lượng cá thể của các loài trong một quần xã thực vật ở đồng cỏ, trong đó chỉ có một loài ưu thế. Độ phong phú của loài ưu thế gấp bao nhiêu lần giá trị trung bình của độ phong phú của tất cả các loài trong quần xã? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Loài ưu thế là loài có số lượng cá thể lớn nhất và là loài F.
Độ phong phú của một loài = Số cá thể của loài đó/Tổng số cá thể của quần xã.
Tổng số cá thể của quần xã = 54 + 37 + 1056 + 8 + 4 + 2056 + 3 = 3218.
→ Độ phong phú của loài ưu thế F = 2056/3218 ≈ 63,9% (1)
Số cá thể trung bình của 7 loài trong quần xã = 3218 : 7 ≈ 460 (cá thể)
→ Độ phong phú trung bình của tất cả các loài = 460/3218 ≈ 14,3% (2)
Từ (1) và (2) → Số lần độ phong phú của loài ưu thế gấp lên so với giá trị trung bình độ phong phú của tất cả các loài trong quần xã = 63,9/14,3 ≈ 4,47.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 10, giúp các em chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa mới. Bộ đề được thiết kế bám sát nội dung các chương đã học trong học kỳ II như: virus và ứng dụng, vi sinh vật, miễn dịch học, sinh sản ở sinh vật, và các mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật.
Câu hỏi liên quan
Hình 4 mô tả một lưới thức ăn thể hiện mối quan hệ dinh dưỡng trong một hệ sinh thái rừng. Trong lưới thức ăn này, có bao nhiêu loài thuộc nhóm sinh vật tiêu thụ bậc 2?
Khi nghiên cứu ở 4 loài sinh vật thuộc 1 chuỗi thức ăn trong quần xã, người ta thu được số liệu dưới đây:
Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng ?
Cho biết loài A là sinh vật sản xuất, trong các lưới thức ăn sau đây, lưới thức ăn ở hình nào bị ảnh hưởng mạnh nhất khi loài B bị diệt vong?
Rừng tự nhiên có vai trò quan trọng trong bảo vệ đất, điều hòa dòng chảy và giảm ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên, nhiều khu vực rừng đầu nguồn hiện nay đang bị suy giảm do hoạt động khai thác của con người. Tại một khu vực thượng nguồn bị chặt phá, các nhà khoa học đã khoanh vùng bảo vệ để phục hồi rừng tự nhiên và nghiên cứu diễn thế sinh thái. Hình 6 mô tả sự thay đổi sinh khối thực vật (g/m²) và lượng nitrogen mất đi (g/m²) tại khu vực thí nghiệm trong 5 năm sau khi được bảo vệ. Từ kết quả thu được, các nhà nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa sự phát triển thảm thực vật và khả năng hạn chế ô nhiễm nitrogen ở vùng hạ lưu, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp để phục hồi và quản lý bền vững hệ sinh thái rừng.
Nhận định nào sau đây là đúng?
Ở hệ sinh thái dưới nước, các loài giáp xác ăn thực vật phù du, trong đó sinh khối của quần thể giúp xác luôn lớn hơn sinh khối của quần thể thực vật phù du nhung giáp xác vẫn không thiếu thức ăn. Cho các phát biểu dưới đây, phát biểu nào là đúng, phát biểu nào là sai?
Cho sơ đồ tháp sinh thái năng lượng sau:
Tỉ lệ tích luỹ năng lượng của sinh vật tiêu thụ bậc 3 bằng bao nhiêu % ?
Ốc Bươu vàng (Pomacea canalicaluta) là loài ngoại lai xâm hại có nguồn gốc từ Nam Mĩ được du nhập tới Đài Loan và phát triển mạnh ra khắp Đông Nam Á. Hình 5 thể hiện sự biến động mức độ. Hình 5A thể hiện biến động mức độ che phủ của một số loài điển hình và hàm lượng dinh dưỡng trong nước ở ruộng nước ngọt trước và sau khi có mặt ốc bươu vàng (vào ngày 0). Hình 5B thể hiện mối quan hệ giữa mức độ đa dạng loài trong quần xã với số lượng ốc bươu vàng.
Dựa vào các dữ kiện trong hình trên, hãy cho biết các phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Hãy lựa chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau?
Phương pháp mô phỏng mô hình sinh thái về sự biến đổi kích thước quần thể của 3 loài chim, chuột và mèo rừng được thực hiện trên một hòn đảo với số lượng cá thể ban đầu của mỗi loài lần lượt là 100 000, 100 và 10. Biến động số lượng cá thể mỗi loài sau một thời gian được biểu thị ở Hình 5 (Thí nghiệm 1). Biết rằng, chim là thức ăn của chuột; cả chim và chuột là thức ăn của mèo rừng. Khi quần xã trong Thí nghiệm 1 đạt trạng thái ổn định, người ta tiến hành loại bỏ hoàn toàn các cá thể mèo rừng và thu được số liệu về sự biến động số lượng cá thể các loài trong quần xã như biểu thị ở Hình 6 (Thí nghiệm 2).
Các nhà khoa học theo dõi thấy kiến và rầy là hai loài côn trùng thường sống trên cùng một loài cây. Rầy hút nhựa cây có đường và bài tiết lượng đường dư thừa làm thức ăn cho kiến. Trong khi đó, kiến sẽ bảo vệ các con rầy non. Đồ thị 2 là kết quả theo dõi thí nghiệm khi có cả kiến và rầy cùng sống trên một cây và khi không có kiến, chỉ có rầy sống.
Mối quan hệ sinh thái giữa kiến và rầy là quan hệ
Ở một vùng biển được nghiên cứu, năng lượng bức xạ chiếu xuống mặt nước đạt đến 2 triệu kcal/m2/ngày. Tảo silic đồng hoá được 0,4% tổng năng lượng đó. Giáp xác trong hồ khai thác 20% năng lượng tích luỹ trong tảo, còn cá ăn giáp xác khai thác được 0,002 năng lượng của giáp xác. Hiệu suất chuyển hoá năng lượng ở bậc dinh dưỡng cuối cùng so với tả silic là bao nhiêu phần trăm?
Ở một vùng biển, năng lượng bức xạ chiếu xuống mặt nước đạt đến 5 triệu kcal/m2/ngày. Tảo silic chỉ đồng hóa được 0,4% tổng năng lượng đó. Giáp xác trong hồ khai thác được 50% năng lượng tích lũy trong tảo, còn cá ăn giáp xác khai thác được 0,5% năng lượng của giáp xác. Hiệu suất chuyển hóa năng lượng của cá so với tảo silic là bao nhiêu %?
Trong một hồ nước ngọt, rong đuôi chó và cỏ nước có khả năng quang hợp cung cấp nguồn thức ăn chính cho tép và cá trôi, cò ăn tép và cá trôi, vi khuẩn clostridium phân hủy xác các loài cá dưới đáy hồ.
Xét về chức năng dinh dưỡng trong quần xã sinh vật trên, các loài nào sau đây thuộc nhóm sinh vật tiêu thụ?
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,2 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ hai, đếm được số lượng cá thể là 1300 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 7%/năm. Trong điều kiện không có di - nhập cư, tỉ lệ sinh sản của quần thể là bao nhiêu?
“Loài tôm vệ sinh, một loài liều lĩnh một cách điên rồ. Chúng cả gan leo vào cái miệng đầy răng nhọn hoắt lởm chởm của những con lươn, đào bới quanh răng chúng để tìm thức ăn. Đây là tập quán kiếm ăn đã có từ lâu đời của loài tôm này, chúng chuyên ăn những ký sinh trùng trong miệng của các loài lươn và cá.” – (Theo khoahoc.tv).
Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai khi nói về mối quan hệ giữa loài tôm vệ sinh và loài lươn này?
Các nhà nghiên cứu khảo sát hiện trạng xâm lấn của loài cây A tại một khu vực, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng: ở vùng bị xâm lấn, loài A mọc thành từng mảng, từng cụm hoặc từng khóm, che phủ các loài thực vật khác, khiến chúng chết và hình thành nên một quần xã B trong đó loài A là loài ưu thế duy nhất. Loài A có thể tác động đến hệ sinh thái địa phương theo hai con đường tương tự như được thể hiện trong Hình 9.
Phát biểu nào dưới đây đúng khi nói về hai con đường xâm lấn này?
Các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu về sự ảnh hưởng của ấu trùng cánh lông (Helicopsyche borealis) thường dùng tảo làm thức ăn. Ấu trùng sống ở suối Bắc Mỹ, thường xây dựng tổ di động từ các hạt cát. Chúng ăn tảo và vi khuẩn trên đá, đòi hỏi chúng phải thường xuyên di chuyển nơi ở để tránh khỏi các mối đe dọa. Các nhà khoa học đã thực hiện khảo sát về ảnh hưởng của H. borealis tới nguồn thức ăn của nó trong môi trường sinh sống. Các nhà khoa học đã thực hiện thí nghiệm bằng cách đặt các tấm gạch dưới đáy của dòng suối và theo dõi sự xâm chiếm của tảo và H. borealis trên các bề mặt nhân tạo này trong khoảng 7 tuần.
Phát biểu nào sau đây có nội dung sai?
Trong lưới thức ăn được mô tả ở hình 5 Nếu bậc dinh dưỡng đầu tiên bị nhiễm kim loại nặng thì sinh vật nào sẽ tích tụ hàm lượng kim loại nặng lớn nhất?
Trong một hệ sinh thái trên cạn, nhóm sinh vật có tổng sinh khối lớn nhất là
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa loài cua (M. forceps) và loài san hô (O. arbuscula) và loài tảo biển ở một vùng nước nông của hệ sinh thái ven biển. Quan sát về khả năng săn mồi của cua, sự phát triển của tảo, sự phát triển và tỉ lệ tử vong của san hô. Kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu như sau: