Hạt pôlôni \(({}_{84}^{210}\text{Po})\) đang đứng yên thì phân rã alpha (α) và biến đổi thành hạt X được minh họa như hình bên. Lấy khối lượng các hạt nhân tính theo đơn vị amu gần bằng số khối của của chúng.
a) Số nuclon của hạt X là 206.
b) Hạt α và hạt X chuyển động ngược chiều nhau.
c) Tỉ số giữa tốc độ của hạt α và hạt X ngay sau phản ứng xảy ra là 52,5.
d) Động năng của hạt α bay ra chiếm khoảng 98,1% năng lượng tỏa ra của phản ứng.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
a) Đúng.
Phương trình phản ứng phân rã alpha \((\alpha ={}_{2}^{4}\text{He})\) của pôlôni \(({}_{84}^{210}\text{Po})\) là
\({}_{84}^{210}\text{Po}\to {}_{2}^{4}\text{He}+{}_{\text{Z}}^{\text{A}}\text{X}\).
Áp dụng định luật bảo toàn số nuclôn và định luật bảo toàn điện tích ta được
Hạt X là hạt chì, phương trình phản ứng phân rã alpha \((\alpha ={}_{2}^{4}\text{He})\) của pôlôni \(({}_{84}^{210}\text{Po})\) được viết tường minh là
\({}_{84}^{210}\text{Po}\to {}_{2}^{4}\text{He}+{}_{82}^{206}\text{Pb}\).
b) Đúng.
Ngay trước phân rã, động lượng của hệ là động lượng của hạt pôlôni và bằng không vì hạt pôlôni đứng yên. Ngay sau phân rã, vectơ động lượng của hệ là tổng vectơ động lượng của hạt alpha và hạt chì. Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta được
\({{\vec{p}}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}+{{\vec{p}}_{\text{Pb}}}=\vec{0}\leftrightarrow {{\vec{p}}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}=-{{\vec{p}}_{\text{Pb}}}\leftrightarrow {{m}_{\alpha }}{{\vec{v}}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}=-{{m}_{\text{Pb}}}{{\vec{v}}_{\text{Pb}}}\leftrightarrow {{\vec{v}}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}=-\dfrac{{{m}_{\text{Pb}}}}{{{m}_{\alpha }}}{{\vec{v}}_{\text{Pb}}}\).
Như vậy \({{\vec{v}}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}\) và \({{\vec{v}}_{\text{Pb}}}\) ngược chiều nhau, tức là hạt α và hạt chì chuyển động ngược chiều nhau.
c) Sai.
Từ biểu thức trên ta có
\(\dfrac{{{v}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}}{{{v}_{\text{Pb}}}}=\dfrac{{{m}_{\text{Pb}}}}{{{m}_{\alpha }}}=\dfrac{206}{4}=51,5\).
d) Đúng.
Từ biểu thức \({{\vec{p}}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}+{{\vec{p}}_{\text{Pb}}}=\vec{0}\) ta suy ra \({{\vec{p}}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}=-{{\vec{p}}_{\text{Pb}}}\), nghĩa là vectơ động lượng của hạt alpha và của hạt chì có chiều ngược nhau nhưng có độ lớn bằng nhau. Về độ lớn ta có
\({{p}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}={{p}_{\text{Pb}}}\).
Hạt có khối lượng m, có độ lớn vận tốc v thì độ lớn động lượng và động năng của hạt lần lượt là \(p=mv\) và \(K=\dfrac{1}{2}m{{v}^{2}}\). Từ đó ta có mối liên hệ giữa p, K và m là
\({{p}^{2}}=2mK\).
Do đó, từ \({{p}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}={{p}_{\text{Pb}}}\) hay \(p_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}^{2}=p_{\text{Pb}}^{2}\) và công thức liên hệ \({{p}^{2}}=2mK\) ta suy ra \(2{{m}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}{{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}=2{{m}_{\text{Pb}}}{{K}_{\text{Pb}}}\) hay là
\(\dfrac{{{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}}{{{K}_{\text{Pb}}}}=\dfrac{{{m}_{\text{Pb}}}}{{{m}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}}\).
Như vậy, động năng của hai hạt bay ra tỉ lệ nghịch với khối lượng của chúng.
Ngay trước phân rã thì hạt pôlôni đứng yên nên động năng của nó bằng không. Với chú ý đó, áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta được
\({{m}_{\text{Po}}}{{c}^{2}}={{m}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}{{c}^{2}}+{{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}+{{m}_{\text{Pb}}}{{c}^{2}}+{{K}_{\text{Pb}}}\).
Năng lượng phản ứng tỏa ra là \(W=\left[ {{m}_{\text{Po}}}-({{m}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}+{{m}_{\text{Pb}}}) \right]{{c}^{2}}\). Kết hợp với biểu thức mô tả sự bảo toàn năng lượng ở ngay trên ta được
\(W={{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}+{{K}_{\text{Pb}}}\).
Từ biểu thức \(\dfrac{{{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}}{{{K}_{\text{Pb}}}}=\dfrac{{{m}_{\text{Pb}}}}{{{m}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}}\) và biểu thức \(W={{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}+{{K}_{\text{Pb}}}\) ở ngay trên ta suy ra
\({{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}=\dfrac{{{m}_{\text{Pb}}}}{{{m}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}+{{m}_{\text{Pb}}}}W\).
Thay mPb ≈ 206u và mα ≈ 4u vào biểu thức ngay trên ta tính được
\({{K}_{\text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }}}\approx 98,1%W\).
Như vậy, động năng của hạt alpha bay ra chiếm khoảng 98,1% năng lượng tỏa ra của phản ứng.
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 07 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Với c là tốc độ ánh sáng trong chân không, m0 là khối lượng nghỉ của hạt. Khi hạt chuyển động với tốc độ v (v < c) thì động năng của hạt bằng 0,25 lần năng lượng nghỉ. Tốc độ v liên hệ với c qua hệ thức
Điều kiện để có thể xảy ra phản ứng tổng hợp hạt nhân là
Phát biểu nào sau đây về phản ứng nhiệt hạch là đúng?
Cho phản ứng hạt nhân: \(_{11}^{23}Cl+_{1}^{2}D\to _{2}^{4}He+_{10}^{20}Ne\). Biết \({{m}_{Na}}=22,9327u\); \({{m}_{He}}=4,0015u\); \({{m}_{Ne}}=19,9870u\). ; \({{m}_{D}}=1,0073u\). Phản ứng trên tỏa hay thu một năng lượng bằng bao nhiêu?
Trong chuỗi phản ứng prton-proton trong lòng Mặt Trời có hai phản ứng riêng biệt trong đó 4 hạt nhân hydro cuối cùng có thể dẫn đến 1 hạt nhân Heli. Trong chuỗi phản ứng này, phản ứng \(_{1}^{2}D+_{1}^{1}H\to _{2}^{3}He+\gamma\) tạo ra bức xạ điện từ gamma. Biết \({{m}_{p}}=1,00728\left( u \right)\); \({{m}_{D}}=2,0135\left( u \right)\); \({{m}_{He}}=3,0149\left( u \right) \). Lấy 1u = 931,5 MeV/c2. Giả sử hạt nhân Heli sinh ra trong lõi Mặt Trời chuyển động nhiệt ở nhiệt độ trung bình vào khoảng 13,6.106 (°C) (nhiệt độ trong lòng Mặt Trời ). Động năng trung bình của chuyển động nhiệt của khí \(_{2}^{3}He\) chiếm xấp xỉ bao nhiêu phần trăm so với năng lượng phản ứng tỏa ra? (Coi các hạt nhân \(_{2}^{3}He\) là các phân tử khí lí tưởng)
Bom nhiệt hạch dùng phản ứng: \({}_{1}^{2}\text{D}\) + \({}_{1}^{3}\text{T}\) \({}_{2}^{4}\text{He}\) + \({}_{0}^{1}\text{n}\). Biết khối lượng của các nguyên tử \({}_{1}^{2}\text{D}\), \({}_{1}^{3}\text{T}\), \({}_{2}^{4}\text{He}\) và \({}_{0}^{1}\text{n}\) lần lượt là 2,0141 u; 3,0160 u; 4,0026 u và 1,0087 u. Lấy 1 uc2 = 931,5 MeV. Năng lượng toả ra của quá trình phản ứng hạt nhân được xác định bởi biểu thức DE = (\({{\text{m}}_{\text{tt}}}\) – \({{\text{m}}_{\text{sp}}}\))\({{\text{c}}^{2}}\) với \({{\text{m}}_{\text{tt}}}\) và \({{\text{m}}_{\text{sp}}}\) lần lượt là tổng khối lượng của các hạt trước và sau phản ứng. Nếu có 1 kg helium được tạo thành do vụ nổ của bom nhiệt hạch thì năng lượng tỏa ra xấp xỉ bằng
Cho ba hạt nhân X, Y và Z có số nucleon tương ứng là \({{A}_{X}}\), \({{A}_{Y}}\) và \({{A}_{Z}}\) với \({{A}_{X}}=2{{A}_{Y}}=0,5{{A}_{Z}}\). Biết năng lượng liên kết của từng hạt nhân tương ứng là \({{W}_{l{{k}_{X}}}}\), \({{W}_{l{{k}_{Y}}}}\) và \({{W}_{l{{k}_{Z}}}}\) với \({{W}_{l{{k}_{Z}}}}<{{W}_{l{{k}_{X}}}}<{{W}_{l{{k}_{Y}}}}\). Các hạt nhân này được xắp xếp theo thứ tự tính bền vững giảm dần là
Biết khối lượng của hạt nhân \({}_{92}^{238}\text{U}\), proton và neutron lần lượt là 238,00028u, 1,0073u và 1,0087u. Lấy \(1\text{u}{{\text{c}}^{2}}=931,5\) MeV. Nhận định nào sau đây là sai?
Xét phản ứng tổng hợp hạt nhân: \(_{1}^{2}D+_{1}^{2}D\to _{2}^{3}He+_{0}^{1}n\). Biết rằng, khối lượng của các nguyên tử \(_{1}^{2}D\), \(_{2}^{4}He\) và khối lượng hạt neutron lần lượt là 2,0141u; 3,0160u; 1,0087u.
Năng lượng tỏa ra của một phản ứng là bao nhiêu MeV (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?
Giá trị năng lượng liên kết riêng \({{E}_{\text{lkr}}}\) của nhiều hạt nhân được biểu diễn trên đồ thị ở hình vẽ, trong đó \(A\) là số nucleon của hạt nhân. Hỏi trong các hạt nhân sau: \({}_{~}^{19}\text{F}\), \({}_{~}^{209}\text{Bi}\), \({}_{~}^{6}\text{Li}\), \({}_{~}^{4}\text{He}\), hạt nhân nào kém bền vững nhất?
Hình vẽ bên dưới mô tả về năng lượng liên kết riêng của một vài hạt nhân.
Chọn phát biểu đúng.
Xét lần lượt hai phản ứng sau:
Phản ứng 1: \({}_{92}^{235}\text{U}\) + \({}_{0}^{1}\text{n}\) \({}_{60}^{143}\text{Nd}\) + \({}_{40}^{90}Zr\) + 3\({}_{0}^{1}\text{n}\) + 8\({}_{-1}^{0}e\) + \(8\overline{_{e}}\) + 200 MeV. Khối lượng của \({}_{92}^{235}\text{U}\) được sử dụng trong phản ứng 1 là 50 g.
Phản ứng 2: \({}_{1}^{1}\text{H}\) + \({}_{0}^{1}\text{n}\) \({}_{1}^{2}\text{D}\) + 2,23 MeV. Khối lượng của \({}_{1}^{2}\text{D}\) tạo thành từ phản ứng 2 là 50 g.
Nhận định nào sau đây đúng?
Xét phản ứng tổng hợp hạt nhân: \(_{1}^{2}D+_{1}^{2}D\to _{2}^{3}He+_{0}^{1}n\). Biết rằng, khối lượng của các nguyên tử \(_{1}^{2}D\), \(_{2}^{4}He\) và khối lượng hạt neutron lần lượt là 2,0141u; 3,0160u; 1,0087u.
Biết rằng mỗi hạt nhân \(_{92}^{235}U\) phân hạch tỏa ra trung bình 200,0 MeV. Năng lượng tỏa ra khi tổng hợp hoàn toàn 1,00 g deterium theo phản ứng trên tương đương với năng lượng tỏa ra khi bao nhiêu gam \(_{92}^{235}U\) phân hạch hoàn toàn (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?
Năng lượng của Mặt Trời và các ngôi sao trong vũ trụ đều có nguồn gốc từ các phản ứng nhiệt hạch, bắt đầu từ việc đốt cháy hydrogen để tạo thành helium (được gọi là chu trình proton – proton). Xét một ngôi sao đã đốt cháy hoàn toàn hydrogen thành helium và coi rằng các hạt nhân helium tạo thành đều tham gia vào quá trình ba – alpha theo phương trình: 3.\({}_{2}^{4}\text{He}\) \({}_{6}^{12}\text{C}\) + 7,275 MeV. Nếu khối lượng của ngôi sao vào thời điểm đó là 4.1030 kg (khi tất cả hạt nhân trong ngôi sao đều là helium) và công suất tỏa nhiệt của ngôi sao là 3,8.1030 W thì sau bao nhiêu triệu năm toàn bộ hạt nhân \({}_{2}^{4}\text{He}\) sẽ chuyển hóa hoàn toàn thành \({}_{6}^{12}\text{C}\)? Lấy khối lượng nguyên tử \({}_{2}^{4}\text{He}\) bằng 4 amu và một năm có 365 ngày.
Phản ứng phân hạch là phản ứng trong đó
Hạt nhân \({}_{{\text{92}}}^{{\text{235}}}{\text{U}}\) có năng lượng liên kết 1784 MeV. Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân này là
Cho biết khối lượng nguyên tử của các hạt \(_{1}^{1}H\); \(_{15}^{31}P\); \(_{16}^{32}S\). ; \(_{17}^{33}Cl\) l lượt là 1,00783u; 30,97376u; 31,97207u; 32,97745u; hạt neutron có khối lượng 1,0087u và hạt proton có khối lượng 1,0073u.
Khối lượng của các hạt proton, neutron và hạt nhân \(_{8}^{18}O\) lần lượt là 1,0073 amu; 1,0087 amu; 17,9948 amu. Biết 1 amu = 931,5 MeV/c2.
Năng lượng liên kết của hạt nhân \(_{8}^{18}O\) là bao nhiêu MeV (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Các phản ứng hạt nhân không tuân theo
Hạt nhân \({ }_{92}^{235} \mathrm{U}\) hấp thụ một neutron nhiệt rồi vỡ ra thành hai hạt nhân \({ }^{95} \mathrm{X}\) và \({ }_{55}^{137} \mathrm{Cs}\) kèm theo giải phóng một số hạt neutron mới. Biết rằng tổng khối lượng các hạt tương tác lớn hơn tổng khối lượng các hạt sản phẩm là \(0,182 \mathrm{amu}\). Cho \(1 \mathrm{amu} . \mathrm{c}^{2}=931,5 \mathrm{MeV}\).