Đối với ngành nuôi trồng thủy sản, việc kiểm soát lượng thuốc tồn dư trong nước là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn về môi trường. Khi nghiên cứu một loại thuốc trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản, người ta sử dụng thuốc đó một lần và theo dõi nồng độ thuốc tồn dư trong nước kể từ lúc sử dụng thuốc. Kết quả cho thấy nồng độ thuốc
(đơn vị: mg/lít) tồn dư trong nước tại thời điểm
ngày
kể từ lúc sử dụng thuốc, thỏa mãn
và
, trong đó
là hằng số khác không. Đo nồng độ thuốc tồn dư trong nước tại các thời điểm
(ngày);
(ngày) nhận được kết quả lần lượt là
;
. Cho biết
.
a)
với
là một hằng số xác định.
b)
.
c)
.
d) Nồng độ thuốc tồn dư trong nước tại thời điểm
(ngày) kể từ lúc sử dụng thuốc lớn hơn
.
Đối với ngành nuôi trồng thủy sản, việc kiểm soát lượng thuốc tồn dư trong nước là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn về môi trường. Khi nghiên cứu một loại thuốc trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản, người ta sử dụng thuốc đó một lần và theo dõi nồng độ thuốc tồn dư trong nước kể từ lúc sử dụng thuốc. Kết quả cho thấy nồng độ thuốc (đơn vị: mg/lít) tồn dư trong nước tại thời điểm
ngày
kể từ lúc sử dụng thuốc, thỏa mãn
và
, trong đó
là hằng số khác không. Đo nồng độ thuốc tồn dư trong nước tại các thời điểm
(ngày);
(ngày) nhận được kết quả lần lượt là
;
. Cho biết
.
a) với
là một hằng số xác định.
b) .
c) .
d) Nồng độ thuốc tồn dư trong nước tại thời điểm (ngày) kể từ lúc sử dụng thuốc lớn hơn
.