Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một chất lỏng hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi tiếp xúc nguồn lửa. Điểm chớp cháy được sử dụng để phân biệt chất lỏng dễ cháy với chất lỏng có thể gây cháy, chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8 oC được gọi là chất lỏng dễ cháy, chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn 37,8 oC được gọi là chất lỏng có thể gây cháy. Cho bảng số liệu sau:
Chất
Điểm chớp cháy (℃)
Chất
Điểm chớp cháy (℃)
Propane
–105
Ethylene glycol
111
Pentane
–49
Diethyl ether
–45
Hexane
–22
Acetaldehyde
–39
Ethanol
13
Stearic acid
196
Methanol
11
Trimethylamine
–7
Trong bảng trên, số chất lỏng dễ cháy là
Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà một chất lỏng hoặc vật liệu dễ bay hơi tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi tiếp xúc nguồn lửa. Điểm chớp cháy được sử dụng để phân biệt chất lỏng dễ cháy với chất lỏng có thể gây cháy, chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8 oC được gọi là chất lỏng dễ cháy, chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn 37,8 oC được gọi là chất lỏng có thể gây cháy. Cho bảng số liệu sau:
Chất |
Điểm chớp cháy (℃) |
Chất |
Điểm chớp cháy (℃) |
Propane |
–105 |
Ethylene glycol |
111 |
Pentane |
–49 |
Diethyl ether |
–45 |
Hexane |
–22 |
Acetaldehyde |
–39 |
Ethanol |
13 |
Stearic acid |
196 |
Methanol |
11 |
Trimethylamine |
–7 |