Xây dựng nhà máy gần thị trường tiêu thụ, khi nào ?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Khi sản phẩm của nhà máy dễ hư hỏng, việc xây dựng nhà máy gần thị trường tiêu thụ sẽ giúp giảm thiểu thời gian vận chuyển, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng và giữ được chất lượng tốt nhất. Các yếu tố khác như sử dụng nhiều tài nguyên, nhập khẩu nguyên liệu hay khan hiếm lao động không trực tiếp quyết định việc đặt nhà máy gần thị trường tiêu thụ bằng yếu tố dễ hư hỏng của sản phẩm.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Công suất tối đa của dự án là: 4 dây chuyền * 2,5 tấn/giờ/dây chuyền * 24 giờ/ngày * 300 ngày/năm = 72.000 tấn/năm.
Tuy nhiên, do tổng cầu chỉ là 48.000 tấn và tổng cung hiện tại là 16.500 tấn, nên lượng cầu chưa đáp ứng là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Dự án chỉ có thể sản xuất tối đa 72.000 tấn, nhưng nhu cầu thị trường chỉ cho phép tiêu thụ thêm 31.500 tấn. Tuy nhiên bài toán lại yêu cầu tính công suất thực tế năm 2009, biết năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Do đó, ta xét công suất thực tế của dự án dựa trên khả năng sản xuất tối đa của dự án.
Số giờ sản xuất tối đa là 24 giờ/ngày.
Số ngày sản xuất trong năm là 300 ngày.
Ta có công suất của 1 dây chuyền là 2,5 tấn/giờ.
Vậy công suất tối đa của 4 dây chuyền là: 4 * 2.5 * 24 * 300 = 72000 (tấn/năm).
Nhưng do điều kiện về vốn, dự án chỉ nhập 4 dây chuyền, nên công suất thực tế của dự án bị giới hạn bởi công suất của 4 dây chuyền.
Ta xét số lượng sản phẩm bán ra để hoà vốn, ta có:
Tổng doanh thu = Tổng chi phí
Giá bán * Số lượng = Định phí + Biến phí * Số lượng
50 * Q = 288000 + 20 * Q
30 * Q = 288000
Q = 9600 (tấn).
Công suất thực tế của dự án sẽ ở mức 12.000 tấn/năm vì đây là mức công suất phù hợp với tình hình vốn và nhu cầu thị trường (lớn hơn điểm hòa vốn).
Tuy nhiên đây là một bài toán mang tính giả định, để tính toán chính xác công suất thực tế của dự án, cần xem xét nhiều yếu tố khác như: Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng vận hành của máy móc,... Dù vậy, trong các đáp án được đưa ra, B là đáp án hợp lý nhất.
Tuy nhiên, do tổng cầu chỉ là 48.000 tấn và tổng cung hiện tại là 16.500 tấn, nên lượng cầu chưa đáp ứng là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Dự án chỉ có thể sản xuất tối đa 72.000 tấn, nhưng nhu cầu thị trường chỉ cho phép tiêu thụ thêm 31.500 tấn. Tuy nhiên bài toán lại yêu cầu tính công suất thực tế năm 2009, biết năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Do đó, ta xét công suất thực tế của dự án dựa trên khả năng sản xuất tối đa của dự án.
Số giờ sản xuất tối đa là 24 giờ/ngày.
Số ngày sản xuất trong năm là 300 ngày.
Ta có công suất của 1 dây chuyền là 2,5 tấn/giờ.
Vậy công suất tối đa của 4 dây chuyền là: 4 * 2.5 * 24 * 300 = 72000 (tấn/năm).
Nhưng do điều kiện về vốn, dự án chỉ nhập 4 dây chuyền, nên công suất thực tế của dự án bị giới hạn bởi công suất của 4 dây chuyền.
Ta xét số lượng sản phẩm bán ra để hoà vốn, ta có:
Tổng doanh thu = Tổng chi phí
Giá bán * Số lượng = Định phí + Biến phí * Số lượng
50 * Q = 288000 + 20 * Q
30 * Q = 288000
Q = 9600 (tấn).
Công suất thực tế của dự án sẽ ở mức 12.000 tấn/năm vì đây là mức công suất phù hợp với tình hình vốn và nhu cầu thị trường (lớn hơn điểm hòa vốn).
Tuy nhiên đây là một bài toán mang tính giả định, để tính toán chính xác công suất thực tế của dự án, cần xem xét nhiều yếu tố khác như: Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng vận hành của máy móc,... Dù vậy, trong các đáp án được đưa ra, B là đáp án hợp lý nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Nghiên cứu nội dung kinh tế - xã hội trong dự án khả thi nhằm đánh giá lợi ích của dự án đối với nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, khi nói đến lợi ích tổng thể và tác động lớn nhất, nó hướng đến lợi ích của quốc gia. Điều này bao gồm tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, cải thiện cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để xác định công việc nào được vẽ đúng trong sơ đồ PERT cải tiến, chúng ta cần xem xét các mối quan hệ phụ thuộc và thời gian hoàn thành của từng công việc.
- Công việc B: Công việc này bắt đầu sau khi công việc A hoàn thành và có thời gian là 6.
- Công việc C: Công việc này bắt đầu sau khi công việc A hoàn thành và có thời gian là 4.
- Công việc D: Công việc này bắt đầu sau khi công việc C hoàn thành và có thời gian là 5.
Nhìn vào sơ đồ, ta thấy các công việc B, C, D đều được vẽ đúng theo mối quan hệ và thời gian của nó.
Vậy, đáp án đúng là: D. Công việc B, C, D vẽ đều đúng
- Công việc B: Công việc này bắt đầu sau khi công việc A hoàn thành và có thời gian là 6.
- Công việc C: Công việc này bắt đầu sau khi công việc A hoàn thành và có thời gian là 4.
- Công việc D: Công việc này bắt đầu sau khi công việc C hoàn thành và có thời gian là 5.
Nhìn vào sơ đồ, ta thấy các công việc B, C, D đều được vẽ đúng theo mối quan hệ và thời gian của nó.
Vậy, đáp án đúng là: D. Công việc B, C, D vẽ đều đúng
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần phân tích thông tin dự án và hai sơ đồ PERT cải tiến để xác định cách bố trí nguồn lực.
Dự án bao gồm các công việc A, B, C, D, E với thời gian thực hiện và quan hệ phụ thuộc như sau:
- A: 4 tuần, bắt đầu ngay.
- B: 1 tuần, bắt đầu ngay.
- C: 2 tuần, sau A.
- D: 3 tuần, bắt đầu ngay.
- E: 1 tuần, sau B và C.
Thời gian dự trữ của B là 5 tuần và của D là 4 tuần. Hao phí 1 đơn vị nguồn lực/tuần.
Chúng ta cần xem xét sơ đồ PERT và cách bố trí nguồn lực để xác định xem bố trí nào là đúng.
Vì hình ảnh sơ đồ PERT được cung cấp dưới dạng base64, tôi không thể trực tiếp phân tích nó để xác định sơ đồ nào là đúng. Tuy nhiên, tôi sẽ đưa ra giải thích tổng quát:
- Sơ đồ I (được cho là đúng): Nếu sơ đồ I thể hiện đúng quan hệ phụ thuộc giữa các công việc (A, B, C, D, E) và bố trí nguồn lực phù hợp với thời gian thực hiện và thời gian dự trữ của từng công việc, thì bố trí này là đúng.
- Sơ đồ II (được cho là sai): Nếu sơ đồ II không thể hiện đúng quan hệ phụ thuộc hoặc bố trí nguồn lực không phù hợp (ví dụ: sử dụng quá nhiều nguồn lực so với yêu cầu, không tính đến thời gian dự trữ), thì bố trí này là sai.
Vì không có thông tin chi tiết về nội dung cụ thể của sơ đồ PERT, tôi không thể xác định chính xác sơ đồ nào đúng hay sai. Tuy nhiên, dựa trên giả định là sơ đồ I đúng và sơ đồ II sai, ta có thể chọn phương án phù hợp nhất.
Nếu cả hai sơ đồ đều không phản ánh đúng thông tin dự án (quan hệ phụ thuộc, thời gian, nguồn lực, thời gian dự trữ), thì cả hai đều sai. Ngược lại, nếu cả hai sơ đồ đều đúng, thì cả hai đều đúng.
Do không có đủ thông tin trực quan, tôi không thể đưa ra kết luận chắc chắn.
Tuy nhiên, dựa trên những gì đã cho, ta có thể suy đoán rằng phương án A có khả năng cao nhất nếu hình ảnh thể hiện sơ đồ 1 đúng.
Dự án bao gồm các công việc A, B, C, D, E với thời gian thực hiện và quan hệ phụ thuộc như sau:
- A: 4 tuần, bắt đầu ngay.
- B: 1 tuần, bắt đầu ngay.
- C: 2 tuần, sau A.
- D: 3 tuần, bắt đầu ngay.
- E: 1 tuần, sau B và C.
Thời gian dự trữ của B là 5 tuần và của D là 4 tuần. Hao phí 1 đơn vị nguồn lực/tuần.
Chúng ta cần xem xét sơ đồ PERT và cách bố trí nguồn lực để xác định xem bố trí nào là đúng.
Vì hình ảnh sơ đồ PERT được cung cấp dưới dạng base64, tôi không thể trực tiếp phân tích nó để xác định sơ đồ nào là đúng. Tuy nhiên, tôi sẽ đưa ra giải thích tổng quát:
- Sơ đồ I (được cho là đúng): Nếu sơ đồ I thể hiện đúng quan hệ phụ thuộc giữa các công việc (A, B, C, D, E) và bố trí nguồn lực phù hợp với thời gian thực hiện và thời gian dự trữ của từng công việc, thì bố trí này là đúng.
- Sơ đồ II (được cho là sai): Nếu sơ đồ II không thể hiện đúng quan hệ phụ thuộc hoặc bố trí nguồn lực không phù hợp (ví dụ: sử dụng quá nhiều nguồn lực so với yêu cầu, không tính đến thời gian dự trữ), thì bố trí này là sai.
Vì không có thông tin chi tiết về nội dung cụ thể của sơ đồ PERT, tôi không thể xác định chính xác sơ đồ nào đúng hay sai. Tuy nhiên, dựa trên giả định là sơ đồ I đúng và sơ đồ II sai, ta có thể chọn phương án phù hợp nhất.
Nếu cả hai sơ đồ đều không phản ánh đúng thông tin dự án (quan hệ phụ thuộc, thời gian, nguồn lực, thời gian dự trữ), thì cả hai đều sai. Ngược lại, nếu cả hai sơ đồ đều đúng, thì cả hai đều đúng.
Do không có đủ thông tin trực quan, tôi không thể đưa ra kết luận chắc chắn.
Tuy nhiên, dựa trên những gì đã cho, ta có thể suy đoán rằng phương án A có khả năng cao nhất nếu hình ảnh thể hiện sơ đồ 1 đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để xác định thời gian dự trữ của công việc B, ta cần phân tích tiến độ dự án và xác định thời gian sớm nhất và muộn nhất mà công việc B có thể hoàn thành mà không ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án.
1. Xác định các công việc và thời gian:
- A (Đào ao): 4 tuần, bắt đầu ngay
- B (Tìm nguồn và hợp đồng mua cá giống): 1 tuần, bắt đầu ngay
- C (Kè bờ ao): 2 tuần, bắt đầu sau A 2 tuần
- D (Làm tường rào bao quanh): 3 tuần, bắt đầu ngay
- E (Rửa ao, nhận cá giống và thả cá): 1 tuần, bắt đầu sau C và B 1 tuần
2. Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc sớm nhất của mỗi công việc:
- A: Bắt đầu tuần 0, kết thúc tuần 4
- B: Bắt đầu tuần 0, kết thúc tuần 1
- C: Bắt đầu tuần 2 (sau A), kết thúc tuần 4
- D: Bắt đầu tuần 0, kết thúc tuần 3
- E: Bắt đầu tuần 2 (sau C và B), kết thúc tuần 3
3. Xác định đường găng:
- Đường găng là chuỗi các công việc mà bất kỳ sự chậm trễ nào trong các công việc này sẽ làm chậm toàn bộ dự án. Trong trường hợp này, có vẻ như A -> C -> E là một phần của đường găng, và D cũng có thể ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án. B không nằm trên đường găng.
4. Tính thời gian dự trữ của công việc B:
- Bắt đầu sớm nhất của B: Tuần 0
- Kết thúc sớm nhất của B: Tuần 1
- E phụ thuộc vào B, E bắt đầu tuần 2 (sau B 1 tuần).
- Dự án kết thúc ở tuần 4 (do C). Do đó, B có thể trễ tối đa 3 tuần trước khi ảnh hưởng đến E và do đó ảnh hưởng đến dự án.
- Thời gian dự trữ = Thời gian kết thúc muộn nhất - Thời gian kết thúc sớm nhất
- Thời gian dự trữ = 4 tuần - 1 tuần = 3 tuần (thời gian tối đa công việc B có thể trì hoãn mà không ảnh hưởng tới dự án). Tuy nhiên, công việc E phụ thuộc vào cả B và C, C kết thúc ở tuần thứ 4, và E bắt đầu ngay sau đó 1 tuần (tức là tuần 2). B cũng cần phải hoàn thành để E có thể bắt đầu. Vì vậy, B có thể trì hoãn cho đến tuần 4.
Thời gian dự trữ của công việc B = 4 - 1 = 3 tuần.
1. Xác định các công việc và thời gian:
- A (Đào ao): 4 tuần, bắt đầu ngay
- B (Tìm nguồn và hợp đồng mua cá giống): 1 tuần, bắt đầu ngay
- C (Kè bờ ao): 2 tuần, bắt đầu sau A 2 tuần
- D (Làm tường rào bao quanh): 3 tuần, bắt đầu ngay
- E (Rửa ao, nhận cá giống và thả cá): 1 tuần, bắt đầu sau C và B 1 tuần
2. Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc sớm nhất của mỗi công việc:
- A: Bắt đầu tuần 0, kết thúc tuần 4
- B: Bắt đầu tuần 0, kết thúc tuần 1
- C: Bắt đầu tuần 2 (sau A), kết thúc tuần 4
- D: Bắt đầu tuần 0, kết thúc tuần 3
- E: Bắt đầu tuần 2 (sau C và B), kết thúc tuần 3
3. Xác định đường găng:
- Đường găng là chuỗi các công việc mà bất kỳ sự chậm trễ nào trong các công việc này sẽ làm chậm toàn bộ dự án. Trong trường hợp này, có vẻ như A -> C -> E là một phần của đường găng, và D cũng có thể ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án. B không nằm trên đường găng.
4. Tính thời gian dự trữ của công việc B:
- Bắt đầu sớm nhất của B: Tuần 0
- Kết thúc sớm nhất của B: Tuần 1
- E phụ thuộc vào B, E bắt đầu tuần 2 (sau B 1 tuần).
- Dự án kết thúc ở tuần 4 (do C). Do đó, B có thể trễ tối đa 3 tuần trước khi ảnh hưởng đến E và do đó ảnh hưởng đến dự án.
- Thời gian dự trữ = Thời gian kết thúc muộn nhất - Thời gian kết thúc sớm nhất
- Thời gian dự trữ = 4 tuần - 1 tuần = 3 tuần (thời gian tối đa công việc B có thể trì hoãn mà không ảnh hưởng tới dự án). Tuy nhiên, công việc E phụ thuộc vào cả B và C, C kết thúc ở tuần thứ 4, và E bắt đầu ngay sau đó 1 tuần (tức là tuần 2). B cũng cần phải hoàn thành để E có thể bắt đầu. Vì vậy, B có thể trì hoãn cho đến tuần 4.
Thời gian dự trữ của công việc B = 4 - 1 = 3 tuần.
Câu 42:
Bố trí nguồn lực thực hiện dự án trên sơ đồ PERT cải tiến phải tuân thủ theo mấy nguyên tắc?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng