JavaScript is required

Vào ngày 1/1/20X1 (ngày mua), Công ty P (có năm tài chính kết thúc ngày 31/12) nắm được quyền kiểm soát Công ty S thông qua sở hữu 60% vốn góp cổ phần Công ty này. Khi đó, giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của Công ty S bằng giá trị hợp lý, ngoại trừ một khoản nợ tiềm tàng (do công ty S đang bị khách hàng X kiện) chưa được ghi nhận có giá trị hợp lý là 10 ĐVT. Thuế suất 20%. Trong năm 20X2, Công ty S đã ghi nhận một khoản dự phòng nợ phải trả cho khách hàng X theo quyết định của Tòa án với giá trị 8 ĐVT. Chênh lệch giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty S vào ngày mua còn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20X2 là:

A.

- 8 ĐVT

B.

1,6 ĐVT

C.

- 6,4 ĐVT

D.

0 ĐVT

Trả lời:

Đáp án đúng: D


Giá trị hợp lý của khoản nợ tiềm tàng khi mua là 10 ĐVT, ảnh hưởng đến tài sản thuần của công ty S. Vì thuế suất là 20%, ảnh hưởng sau thuế là 10 * (1 - 20%) = 8 ĐVT. Khoản dự phòng thực tế được ghi nhận là 8 ĐVT. Chênh lệch còn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 20X2 được tính như sau: Ban đầu, giá trị hợp lý được xác định là 10 ĐVT. Đến năm 20X2, công ty S ghi nhận một khoản dự phòng 8 ĐVT. Do đó, phần chênh lệch còn lại ảnh hưởng đến lợi thế thương mại hoặc phần sở hữu không kiểm soát. Tuy nhiên, đề bài hỏi chênh lệch *giá trị hợp lý tài sản thuần*, nên ta cần xem xét ảnh hưởng sau thuế. Vì khoản nợ tiềm tàng đã được ghi nhận một phần (8 ĐVT), phần còn lại chưa ghi nhận là 10 - 8 = 2 ĐVT. Ảnh hưởng sau thuế của phần còn lại này là 2 * (1-20%) = 1.6 ĐVT. Do đó, chênh lệch giá trị hợp lý tài sản thuần còn lại là 1.6 ĐVT. Đáp án B là đáp án đúng.

Câu hỏi liên quan