Trong quá trình PHÂN BỐ THUỐC, Aminoglycoside gây độc tính trên THẬN và TAI là do:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Aminoglycoside gây độc tính trên thận và tai do chúng tích lũy trong các tế bào của thận và tai trong. Quá trình này không liên quan đến việc gắn vào điểm nhận để dự trữ, thụ thể chuyên biệt, hay enzym để chuyển hóa. Thay vào đó, aminoglycoside xâm nhập vào các tế bào này và gây tổn thương trực tiếp, dẫn đến độc tính.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Toán đồ Rumack-Matthew được sử dụng để đánh giá nguy cơ tổn thương gan sau khi uống quá liều paracetamol. Nó chỉ có giá trị khi:
* Uống một liều duy nhất: Toán đồ không áp dụng cho trường hợp uống nhiều liều paracetamol kéo dài hoặc khi thời gian uống không rõ ràng.
* Thời gian uống đã biết: Cần biết chính xác thời gian uống để vẽ nồng độ paracetamol trong huyết tương lên toán đồ. Toán đồ có giá trị nhất khi đánh giá nồng độ sau 4 giờ kể từ khi uống.
* Mục đích: Toán đồ giúp xác định ngưỡng nồng độ paracetamol trong huyết tương có thể gây độc gan (thường là 150-200 mcg/mL sau 4 giờ). Từ đó, bác sĩ sẽ quyết định có cần điều trị giải độc bằng N-acetylcysteine (NAC) hay không.
Dựa trên các điều kiện trên, ta thấy:
* A. Đánh giá ngộ độc Paracetamol sau 4h: Đúng, toán đồ có giá trị nhất sau 4 giờ.
* B. Paracetamol với liều duy nhất: Đúng, toán đồ chỉ áp dụng cho trường hợp uống một liều duy nhất.
* C. Áp dụng ngay khi mới ngộ độc: Sai, cần phải chờ ít nhất 4 giờ sau khi uống để đánh giá nồng độ paracetamol trong huyết tương.
* D. Giới hạn khả năng có thể xuất hiện tác động độc đối với gan từ 150 – 200mcg/ml huyết tương: Đúng, toán đồ giúp xác định nguy cơ tổn thương gan dựa trên ngưỡng nồng độ này.
Vậy đáp án C là đáp án NGOẠI TRỪ và do đó là đáp án đúng.
* Uống một liều duy nhất: Toán đồ không áp dụng cho trường hợp uống nhiều liều paracetamol kéo dài hoặc khi thời gian uống không rõ ràng.
* Thời gian uống đã biết: Cần biết chính xác thời gian uống để vẽ nồng độ paracetamol trong huyết tương lên toán đồ. Toán đồ có giá trị nhất khi đánh giá nồng độ sau 4 giờ kể từ khi uống.
* Mục đích: Toán đồ giúp xác định ngưỡng nồng độ paracetamol trong huyết tương có thể gây độc gan (thường là 150-200 mcg/mL sau 4 giờ). Từ đó, bác sĩ sẽ quyết định có cần điều trị giải độc bằng N-acetylcysteine (NAC) hay không.
Dựa trên các điều kiện trên, ta thấy:
* A. Đánh giá ngộ độc Paracetamol sau 4h: Đúng, toán đồ có giá trị nhất sau 4 giờ.
* B. Paracetamol với liều duy nhất: Đúng, toán đồ chỉ áp dụng cho trường hợp uống một liều duy nhất.
* C. Áp dụng ngay khi mới ngộ độc: Sai, cần phải chờ ít nhất 4 giờ sau khi uống để đánh giá nồng độ paracetamol trong huyết tương.
* D. Giới hạn khả năng có thể xuất hiện tác động độc đối với gan từ 150 – 200mcg/ml huyết tương: Đúng, toán đồ giúp xác định nguy cơ tổn thương gan dựa trên ngưỡng nồng độ này.
Vậy đáp án C là đáp án NGOẠI TRỪ và do đó là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Than hoạt tính có khả năng hấp phụ tốt các chất hữu cơ và một số chất vô cơ. Trong các đáp án:
* A. Sắt là chất vô cơ, methanol là chất hữu cơ. Than hoạt tính có thể hấp phụ methanol tốt hơn sắt.
* B. Borat là chất vô cơ, diazinon là chất hữu cơ. Than hoạt tính có thể hấp phụ diazinon tốt hơn borat.
* C. Kali là chất vô cơ, ethanol là chất hữu cơ. Than hoạt tính có thể hấp phụ ethanol tốt hơn kali.
* D. Cyanid (CN-) là một anion vô cơ, Malathion là một hợp chất hữu cơ. Than hoạt tính có khả năng hấp phụ Malathion tốt hơn Cyanid.
Do đó, đáp án D phù hợp nhất với khả năng hấp phụ của than hoạt tính đối với cả hai chất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khả năng hấp phụ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như kích thước lỗ xốp, diện tích bề mặt và tính chất hóa học của than hoạt tính và các chất cần hấp phụ. Trong các lựa chọn trên, Malathion (thuốc trừ sâu hữu cơ) và Cyanid có khả năng được hấp phụ tốt nhất so với các chất còn lại.
* A. Sắt là chất vô cơ, methanol là chất hữu cơ. Than hoạt tính có thể hấp phụ methanol tốt hơn sắt.
* B. Borat là chất vô cơ, diazinon là chất hữu cơ. Than hoạt tính có thể hấp phụ diazinon tốt hơn borat.
* C. Kali là chất vô cơ, ethanol là chất hữu cơ. Than hoạt tính có thể hấp phụ ethanol tốt hơn kali.
* D. Cyanid (CN-) là một anion vô cơ, Malathion là một hợp chất hữu cơ. Than hoạt tính có khả năng hấp phụ Malathion tốt hơn Cyanid.
Do đó, đáp án D phù hợp nhất với khả năng hấp phụ của than hoạt tính đối với cả hai chất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khả năng hấp phụ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như kích thước lỗ xốp, diện tích bề mặt và tính chất hóa học của than hoạt tính và các chất cần hấp phụ. Trong các lựa chọn trên, Malathion (thuốc trừ sâu hữu cơ) và Cyanid có khả năng được hấp phụ tốt nhất so với các chất còn lại.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction - ADR) là một phản ứng không mong muốn, có hại và xảy ra ở liều thường dùng để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc điều trị bệnh. ADR có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình sử dụng thuốc, bao gồm:
* Ngay khi dùng thuốc: Một số phản ứng có hại, như dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn, có thể xảy ra rất nhanh chóng sau khi dùng thuốc.
* Vài ngày sau khi dùng thuốc: Các phản ứng có hại khác, như phát ban da hoặc các vấn đề về tiêu hóa, có thể phát triển chậm hơn.
* Khi ngưng thuốc: Một số phản ứng có hại, như hội chứng cai thuốc, chỉ xảy ra khi ngừng sử dụng thuốc.
Vì vậy, đáp án "Tất cả đều đúng" là chính xác nhất, vì phản ứng có hại của thuốc có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào liên quan đến việc sử dụng thuốc.
* Ngay khi dùng thuốc: Một số phản ứng có hại, như dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn, có thể xảy ra rất nhanh chóng sau khi dùng thuốc.
* Vài ngày sau khi dùng thuốc: Các phản ứng có hại khác, như phát ban da hoặc các vấn đề về tiêu hóa, có thể phát triển chậm hơn.
* Khi ngưng thuốc: Một số phản ứng có hại, như hội chứng cai thuốc, chỉ xảy ra khi ngừng sử dụng thuốc.
Vì vậy, đáp án "Tất cả đều đúng" là chính xác nhất, vì phản ứng có hại của thuốc có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu phân loại ADR theo tính chất của ADR mở rộng. Trong trường hợp phản ứng có hại xuất hiện sau khi đã ngưng điều trị một thời gian, ta gọi đó là phản ứng "Chậm".
* Mạn tính: Thường liên quan đến các tác dụng kéo dài hoặc tích lũy theo thời gian, không nhất thiết chỉ xuất hiện sau khi ngưng thuốc.
* Chậm: Đúng, vì phản ứng xảy ra sau một khoảng thời gian ngừng thuốc.
* Hội chứng ngưng thuốc: Xảy ra do cơ thể phản ứng với việc thiếu thuốc đột ngột, khác với phản ứng có hại xuất hiện muộn.
* Lạ thường: Liên quan đến các phản ứng hiếm gặp, không dự đoán được, không liên quan đến thời điểm xuất hiện sau khi ngưng thuốc.
* Mạn tính: Thường liên quan đến các tác dụng kéo dài hoặc tích lũy theo thời gian, không nhất thiết chỉ xuất hiện sau khi ngưng thuốc.
* Chậm: Đúng, vì phản ứng xảy ra sau một khoảng thời gian ngừng thuốc.
* Hội chứng ngưng thuốc: Xảy ra do cơ thể phản ứng với việc thiếu thuốc đột ngột, khác với phản ứng có hại xuất hiện muộn.
* Lạ thường: Liên quan đến các phản ứng hiếm gặp, không dự đoán được, không liên quan đến thời điểm xuất hiện sau khi ngưng thuốc.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Nghiên cứu lâm sàng pha IV, còn được gọi là giám sát hậu mãi, được thực hiện sau khi thuốc đã được phê duyệt và đưa vào sử dụng rộng rãi. Mục tiêu chính là phát hiện các tác dụng phụ hiếm gặp hoặc muộn (ADR - Adverse Drug Reactions) mà các pha thử nghiệm trước đó có thể không phát hiện ra do cỡ mẫu nhỏ hơn hoặc thời gian theo dõi ngắn hơn.
A. Không xác định được tỷ lệ mắc bệnh: Nghiên cứu pha IV có thể ước tính tỷ lệ mắc bệnh, nhưng thường khó khăn do thiếu nhóm chứng phù hợp và khó kiểm soát các yếu tố gây nhiễu.
B. Nghiên cứu phức tạp và tốn kém: Nghiên cứu pha IV có thể phức tạp và tốn kém, đặc biệt nếu cần thu thập dữ liệu từ một lượng lớn bệnh nhân trong thời gian dài.
C. Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiễu: Đây là một nhược điểm lớn của nghiên cứu pha IV. Vì thuốc được sử dụng rộng rãi trong quần thể đa dạng, nên rất khó kiểm soát tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả, chẳng hạn như các bệnh mắc kèm, các thuốc khác đang sử dụng, và các yếu tố môi trường hoặc lối sống.
D. Chất lượng dữ liệu không đáng tin cậy: Chất lượng dữ liệu có thể là một vấn đề, nhưng đây không phải là nhược điểm chính so với việc dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhiễu.
Do đó, đáp án chính xác nhất là C. Nghiên cứu pha IV dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiễu do các yếu tố ngoại sinh, khó kiểm soát.
A. Không xác định được tỷ lệ mắc bệnh: Nghiên cứu pha IV có thể ước tính tỷ lệ mắc bệnh, nhưng thường khó khăn do thiếu nhóm chứng phù hợp và khó kiểm soát các yếu tố gây nhiễu.
B. Nghiên cứu phức tạp và tốn kém: Nghiên cứu pha IV có thể phức tạp và tốn kém, đặc biệt nếu cần thu thập dữ liệu từ một lượng lớn bệnh nhân trong thời gian dài.
C. Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiễu: Đây là một nhược điểm lớn của nghiên cứu pha IV. Vì thuốc được sử dụng rộng rãi trong quần thể đa dạng, nên rất khó kiểm soát tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả, chẳng hạn như các bệnh mắc kèm, các thuốc khác đang sử dụng, và các yếu tố môi trường hoặc lối sống.
D. Chất lượng dữ liệu không đáng tin cậy: Chất lượng dữ liệu có thể là một vấn đề, nhưng đây không phải là nhược điểm chính so với việc dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhiễu.
Do đó, đáp án chính xác nhất là C. Nghiên cứu pha IV dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiễu do các yếu tố ngoại sinh, khó kiểm soát.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng