Trong giai đoạn thực thi dự án, phương thức lãnh đạo nào là cần thiết đối với 1 giám đốc dự án?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Trong giai đoạn thực thi dự án, giám đốc dự án cần linh hoạt áp dụng nhiều phong cách lãnh đạo khác nhau tùy thuộc vào tình huống và năng lực của đội ngũ. Tuy nhiên, phương pháp huấn luyện và hỗ trợ là đặc biệt quan trọng vì nó giúp phát triển kỹ năng của các thành viên, tạo động lực làm việc và đảm bảo dự án đi đúng hướng. Ra mệnh lệnh có thể cần thiết trong một số tình huống khẩn cấp, nhưng không nên là phương pháp chủ đạo. Tư vấn và sự nhất trí có thể tốt nhưng tốn thời gian và không phải lúc nào cũng hiệu quả trong việc đưa ra quyết định nhanh chóng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Dự án này được thực hiện để giải quyết các vấn đề nội bộ của công ty liên quan đến chia sẻ thông tin và lãng phí thời gian do chuyển đổi định dạng. Những vấn đề này trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, dự án này là do yêu cầu của doanh nghiệp để cải thiện hiệu suất và giải quyết các vấn đề nội bộ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Vốn ngoài nước bao gồm các nguồn vốn có xuất xứ từ nước ngoài, không được hình thành từ tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân.
A. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình thức vốn vay ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại từ các chính phủ, tổ chức quốc tế cho các nước đang phát triển.
B. Vốn ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh là các nguồn vốn trong nước.
C. Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và doanh nghiệp cũng là các nguồn vốn trong nước.
D. Vốn tư nhân và vốn của các tổ chức khác ở trong nước không phải là vốn ngoài nước.
Vậy đáp án đúng là A.
A. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình thức vốn vay ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại từ các chính phủ, tổ chức quốc tế cho các nước đang phát triển.
B. Vốn ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh là các nguồn vốn trong nước.
C. Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và doanh nghiệp cũng là các nguồn vốn trong nước.
D. Vốn tư nhân và vốn của các tổ chức khác ở trong nước không phải là vốn ngoài nước.
Vậy đáp án đúng là A.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Công suất thực tế là công suất đạt được trong điều kiện sản xuất thực tế, thường thấp hơn công suất thiết kế do nhiều yếu tố như thời gian chạy thử, tối ưu hóa quy trình, và khả năng của người vận hành. Việc công suất tăng dần qua các năm (50% năm 1, 75% năm 2, 90% năm 3) phản ánh quá trình này.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định độ lớn của thị phần mục tiêu, ta cần tính toán khả năng sản xuất tối đa của dự án và so sánh với nhu cầu thị trường.
1. Tính công suất sản xuất tối đa:
- Dự án có 4 dây chuyền, mỗi dây chuyền công suất 2,5 tấn/giờ.
- Tổng công suất: 4 * 2,5 = 10 tấn/giờ.
- Giả sử dự án hoạt động 24 giờ/ngày và 365 ngày/năm (điều này thường không thực tế, nhưng để đơn giản hóa, ta tạm chấp nhận). Tuy nhiên, cần xem xét thời gian bảo trì, sửa chữa, và các yếu tố khác làm giảm thời gian hoạt động thực tế. Thông thường, hiệu suất sử dụng chỉ khoảng 70-80%. Để đơn giản, ta bỏ qua yếu tố này và tính công suất tối đa lý thuyết.
- Tổng công suất năm: 10 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 87.600 tấn/năm.
2. Xác định nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng:
- Tổng cầu: 48.000 tấn/năm.
- Tổng cung hiện tại: 16.500 tấn/năm.
- Nhu cầu chưa được đáp ứng: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn/năm.
3. Xác định thị phần mục tiêu:
- Thị phần mục tiêu tối đa mà dự án có thể đáp ứng là phần nhu cầu chưa được đáp ứng, nhưng không vượt quá khả năng sản xuất của dự án.
- Vì 31.500 tấn/năm < 87.600 tấn/năm, dự án có thể đáp ứng phần nhu cầu này.
- Do đó, thị phần mục tiêu là 31.500 tấn/năm.
Vậy, đáp án đúng là B.
1. Tính công suất sản xuất tối đa:
- Dự án có 4 dây chuyền, mỗi dây chuyền công suất 2,5 tấn/giờ.
- Tổng công suất: 4 * 2,5 = 10 tấn/giờ.
- Giả sử dự án hoạt động 24 giờ/ngày và 365 ngày/năm (điều này thường không thực tế, nhưng để đơn giản hóa, ta tạm chấp nhận). Tuy nhiên, cần xem xét thời gian bảo trì, sửa chữa, và các yếu tố khác làm giảm thời gian hoạt động thực tế. Thông thường, hiệu suất sử dụng chỉ khoảng 70-80%. Để đơn giản, ta bỏ qua yếu tố này và tính công suất tối đa lý thuyết.
- Tổng công suất năm: 10 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 87.600 tấn/năm.
2. Xác định nhu cầu thị trường chưa được đáp ứng:
- Tổng cầu: 48.000 tấn/năm.
- Tổng cung hiện tại: 16.500 tấn/năm.
- Nhu cầu chưa được đáp ứng: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn/năm.
3. Xác định thị phần mục tiêu:
- Thị phần mục tiêu tối đa mà dự án có thể đáp ứng là phần nhu cầu chưa được đáp ứng, nhưng không vượt quá khả năng sản xuất của dự án.
- Vì 31.500 tấn/năm < 87.600 tấn/năm, dự án có thể đáp ứng phần nhu cầu này.
- Do đó, thị phần mục tiêu là 31.500 tấn/năm.
Vậy, đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Công suất thiết kế của dự án là 4 dây chuyền * 2,5 tấn/giờ/dây chuyền * 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 87.600 tấn/năm.
Tuy nhiên, do dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn và tổng cung là 16.500 tấn, vậy nhu cầu thị trường chỉ là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vì dự án mới đi vào hoạt động và công suất thực tế của dự án từ năm 2010 trở đi, thường sẽ không thể khai thác hết công suất thiết kế. Do đó, ta cần xét đến các yếu tố về nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất thực tế.
Tuy nhiên, câu hỏi lại không cung cấp đủ dữ kiện về việc công suất thực tế khai thác là bao nhiêu phần trăm so với công suất thiết kế (ví dụ 50%, 70%,...). Do vậy, không thể tính chính xác công suất thực tế của dự án, nhưng ta có thể loại trừ các đáp án vô lý.
* Loại A, C, D vì các đáp án này đều lớn hơn 1/2 công suất thiết kế (87.600), điều này là khó xảy ra khi dự án mới bắt đầu.
* Chọn B: 12.700 tấn/năm là hợp lý nhất, vì gần bằng 1/7 công suất thiết kế và nằm trong khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường (31.500 tấn/năm).
*Đây là cách suy luận hợp lý nhất với dữ kiện đề bài cho.
Tuy nhiên, do dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn và tổng cung là 16.500 tấn, vậy nhu cầu thị trường chỉ là: 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn.
Vì dự án mới đi vào hoạt động và công suất thực tế của dự án từ năm 2010 trở đi, thường sẽ không thể khai thác hết công suất thiết kế. Do đó, ta cần xét đến các yếu tố về nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất thực tế.
Tuy nhiên, câu hỏi lại không cung cấp đủ dữ kiện về việc công suất thực tế khai thác là bao nhiêu phần trăm so với công suất thiết kế (ví dụ 50%, 70%,...). Do vậy, không thể tính chính xác công suất thực tế của dự án, nhưng ta có thể loại trừ các đáp án vô lý.
* Loại A, C, D vì các đáp án này đều lớn hơn 1/2 công suất thiết kế (87.600), điều này là khó xảy ra khi dự án mới bắt đầu.
* Chọn B: 12.700 tấn/năm là hợp lý nhất, vì gần bằng 1/7 công suất thiết kế và nằm trong khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường (31.500 tấn/năm).
*Đây là cách suy luận hợp lý nhất với dữ kiện đề bài cho.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng