Trong điều kiện kinh tế mở và theo điều kiện của Fisher, khi lãi suất nội tệ là 12%; lãi suất ngoại tệ là 6%; tỷ giá hối đoái trước khi biến động lãi suất là 16.850. Vậy tỷ giá hối đoái sẽ là:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Để xác định tỷ giá hối đoái dự kiến trong tương lai theo điều kiện của Fisher (hay cụ thể hơn là ngang giá lãi suất không phòng ngừa - Uncovered Interest Rate Parity, thường được suy ra từ các mối quan hệ cân bằng trong kinh tế mở như hiệu ứng Fisher quốc tế), chúng ta sử dụng công thức sau:
S1 = S0 * (1 + i_d) / (1 + i_f)
Trong đó:
- S1 là tỷ giá hối đoái dự kiến trong tương lai (tỷ giá mới).
- S0 là tỷ giá hối đoái hiện tại (tỷ giá trước khi biến động lãi suất).
- i_d là lãi suất danh nghĩa của nội tệ.
- i_f là lãi suất danh nghĩa của ngoại tệ.
Theo đề bài, chúng ta có các giá trị sau:
- S0 = 16.850
- i_d = 12% = 0.12
- i_f = 6% = 0.06
Thay thế các giá trị vào công thức:
S1 = 16.850 * (1 + 0.12) / (1 + 0.06)
S1 = 16.850 * (1.12 / 1.06)
S1 = 16.850 * 1.05660377...
S1 ≈ 17.803,11
So sánh kết quả này với các phương án đã cho:
- Phương án 1: 17.861 (Sai)
- Phương án 2: 17.803 (Đúng, làm tròn từ 17.803,11)
- Phương án 3: 15.947 (Sai)
- Phương án 4: 18.872 (Sai)
Vậy, tỷ giá hối đoái sẽ là khoảng 17.803.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Trong hợp đồng bảo hiểm, có hai chủ thể chính có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thiết lập, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, đó là Người bảo hiểm và Người tham gia bảo hiểm.
* Người tham gia bảo hiểm (hay bên mua bảo hiểm) là người trực tiếp giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm (người bảo hiểm). Họ là người đóng phí bảo hiểm và có các quyền cơ bản như: lựa chọn các sản phẩm bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm phù hợp với nhu cầu, đề nghị sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật và điều khoản hợp đồng. Họ cũng là người có quyền chỉ định người thụ hưởng.
* Người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) là bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Họ có quyền đưa ra các điều kiện, quy tắc bảo hiểm, quyết định chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo hiểm, và cùng với người tham gia bảo hiểm thỏa thuận về việc sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường hoặc chi trả quyền lợi bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Các lựa chọn khác không chính xác:
* Người được bảo hiểm: Là người mà cuộc sống, sức khỏe, tài sản, trách nhiệm dân sự của họ được bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người tham gia bảo hiểm, nhưng nếu không, họ thường không có quyền trực tiếp lựa chọn điều kiện, sửa đổi hay chấm dứt hợp đồng. Quyền này thuộc về người tham gia bảo hiểm.
* Người được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm (người thụ hưởng): Là người được chỉ định nhận tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra (đặc biệt trong bảo hiểm nhân thọ). Người thụ hưởng không có quyền lựa chọn điều kiện, sửa đổi hay chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Do đó, chỉ có Người bảo hiểm và Người tham gia bảo hiểm là hai bên có quyền lựa chọn điều kiện, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
* Người tham gia bảo hiểm (hay bên mua bảo hiểm) là người trực tiếp giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm (người bảo hiểm). Họ là người đóng phí bảo hiểm và có các quyền cơ bản như: lựa chọn các sản phẩm bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm phù hợp với nhu cầu, đề nghị sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật và điều khoản hợp đồng. Họ cũng là người có quyền chỉ định người thụ hưởng.
* Người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) là bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Họ có quyền đưa ra các điều kiện, quy tắc bảo hiểm, quyết định chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo hiểm, và cùng với người tham gia bảo hiểm thỏa thuận về việc sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường hoặc chi trả quyền lợi bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Các lựa chọn khác không chính xác:
* Người được bảo hiểm: Là người mà cuộc sống, sức khỏe, tài sản, trách nhiệm dân sự của họ được bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người tham gia bảo hiểm, nhưng nếu không, họ thường không có quyền trực tiếp lựa chọn điều kiện, sửa đổi hay chấm dứt hợp đồng. Quyền này thuộc về người tham gia bảo hiểm.
* Người được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm (người thụ hưởng): Là người được chỉ định nhận tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra (đặc biệt trong bảo hiểm nhân thọ). Người thụ hưởng không có quyền lựa chọn điều kiện, sửa đổi hay chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Do đó, chỉ có Người bảo hiểm và Người tham gia bảo hiểm là hai bên có quyền lựa chọn điều kiện, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để hiểu rõ thuật ngữ "người thứ 3" trong Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự (HĐBHTNDS), chúng ta cần phân tích các chủ thể tham gia vào quan hệ bảo hiểm này:
1. Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm: Là người tham gia hợp đồng bảo hiểm, có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm (ví dụ: gây thiệt hại cho người khác), người được bảo hiểm là người có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường. Công ty bảo hiểm sẽ thay mặt hoặc chi trả cho người được bảo hiểm để bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm: Là tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm, nhận phí bảo hiểm và có trách nhiệm chi trả bồi thường cho bên thứ ba (hoặc cho người được bảo hiểm để bồi thường cho bên thứ ba) khi sự kiện bảo hiểm xảy ra theo các điều khoản hợp đồng.
3. Người thứ ba: Đây là chủ thể không phải là bên mua bảo hiểm/người được bảo hiểm, cũng không phải là doanh nghiệp bảo hiểm. Người thứ ba chính là người bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng do hành vi của người được bảo hiểm gây ra. Quyền lợi của người thứ ba được bảo vệ thông qua hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bởi vì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả bồi thường cho họ thay cho người được bảo hiểm.
Xét các phương án:
* Phương án 1: Người gây thiệt hại - Đây chính là người được bảo hiểm, chủ thể có trách nhiệm dân sự và được bảo hiểm cho trách nhiệm đó.
* Phương án 2: Người chủ tài sản - Thuật ngữ này quá chung chung, có thể là người gây thiệt hại hoặc người bị thiệt hại, không đủ để định nghĩa "người thứ 3" trong HĐBHTNDS.
* Phương án 3: Nạn nhân trong các vụ tai nạn - Đây chính xác là người bị thiệt hại, là người nhận được bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm do hành vi của người được bảo hiểm gây ra. Họ là bên không tham gia hợp đồng nhưng được hưởng lợi từ hợp đồng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
* Phương án 4: Người được bảo hiểm - Đây là một trong hai bên chính của hợp đồng bảo hiểm (cùng với doanh nghiệp bảo hiểm), không phải là người thứ 3.
Như vậy, trong HĐBHTNDS, thuật ngữ người thứ 3 được dùng để chỉ người bị thiệt hại (nạn nhân) do hành vi của người được bảo hiểm gây ra.
1. Bên mua bảo hiểm/Người được bảo hiểm: Là người tham gia hợp đồng bảo hiểm, có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm (ví dụ: gây thiệt hại cho người khác), người được bảo hiểm là người có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường. Công ty bảo hiểm sẽ thay mặt hoặc chi trả cho người được bảo hiểm để bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm: Là tổ chức cung cấp dịch vụ bảo hiểm, nhận phí bảo hiểm và có trách nhiệm chi trả bồi thường cho bên thứ ba (hoặc cho người được bảo hiểm để bồi thường cho bên thứ ba) khi sự kiện bảo hiểm xảy ra theo các điều khoản hợp đồng.
3. Người thứ ba: Đây là chủ thể không phải là bên mua bảo hiểm/người được bảo hiểm, cũng không phải là doanh nghiệp bảo hiểm. Người thứ ba chính là người bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng do hành vi của người được bảo hiểm gây ra. Quyền lợi của người thứ ba được bảo vệ thông qua hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bởi vì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả bồi thường cho họ thay cho người được bảo hiểm.
Xét các phương án:
* Phương án 1: Người gây thiệt hại - Đây chính là người được bảo hiểm, chủ thể có trách nhiệm dân sự và được bảo hiểm cho trách nhiệm đó.
* Phương án 2: Người chủ tài sản - Thuật ngữ này quá chung chung, có thể là người gây thiệt hại hoặc người bị thiệt hại, không đủ để định nghĩa "người thứ 3" trong HĐBHTNDS.
* Phương án 3: Nạn nhân trong các vụ tai nạn - Đây chính xác là người bị thiệt hại, là người nhận được bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm do hành vi của người được bảo hiểm gây ra. Họ là bên không tham gia hợp đồng nhưng được hưởng lợi từ hợp đồng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
* Phương án 4: Người được bảo hiểm - Đây là một trong hai bên chính của hợp đồng bảo hiểm (cùng với doanh nghiệp bảo hiểm), không phải là người thứ 3.
Như vậy, trong HĐBHTNDS, thuật ngữ người thứ 3 được dùng để chỉ người bị thiệt hại (nạn nhân) do hành vi của người được bảo hiểm gây ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Hợp đồng bảo hiểm là một thỏa thuận pháp lý giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Việc hợp đồng này chấm dứt có thể xảy ra trong nhiều trường hợp khác nhau theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng:
1. Đối tượng bảo hiểm không còn tồn tại do sự kiện loại trừ: Đây là một trường hợp hợp lý. Nếu đối tượng được bảo hiểm (ví dụ: một chiếc xe, một căn nhà, hoặc một con người trong trường hợp bảo hiểm nhân thọ) không còn tồn tại hoặc không còn phù hợp với điều kiện bảo hiểm nữa, thì mục đích của hợp đồng bảo hiểm sẽ không còn, dẫn đến việc hợp đồng chấm dứt hiệu lực đối với đối tượng đó. Dù sự kiện dẫn đến việc đối tượng không còn tồn tại có thuộc trường hợp loại trừ bảo hiểm hay không, thì hợp đồng vẫn chấm dứt đối với đối tượng đó; vấn đề bồi thường là một khía cạnh khác.
2. Hợp đồng đến ngày đáo hạn: Đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng một cách tự nhiên và phổ biến nhất. Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm đều có thời hạn xác định (ví dụ: 1 năm, 5 năm, đến tuổi nhất định). Khi thời hạn này kết thúc, hợp đồng sẽ tự động chấm dứt hiệu lực nếu các bên không có thỏa thuận gia hạn hoặc tái tục.
3. Do các bên vi phạm hợp đồng: Bất kỳ bên nào (bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm) vi phạm các điều khoản và điều kiện cơ bản của hợp đồng bảo hiểm có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng. Ví dụ, bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm đúng hạn, kê khai thông tin không trung thực; hoặc doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ chi trả bồi thường đúng cam kết. Việc vi phạm này có thể dẫn đến việc một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, hoặc hợp đồng bị vô hiệu theo quy định pháp luật.
Vì tất cả ba trường hợp nêu trên đều là các lý do hợp lệ và phổ biến dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, nên phương án "Tất cả các trường hợp đã nêu" là đáp án chính xác nhất.
1. Đối tượng bảo hiểm không còn tồn tại do sự kiện loại trừ: Đây là một trường hợp hợp lý. Nếu đối tượng được bảo hiểm (ví dụ: một chiếc xe, một căn nhà, hoặc một con người trong trường hợp bảo hiểm nhân thọ) không còn tồn tại hoặc không còn phù hợp với điều kiện bảo hiểm nữa, thì mục đích của hợp đồng bảo hiểm sẽ không còn, dẫn đến việc hợp đồng chấm dứt hiệu lực đối với đối tượng đó. Dù sự kiện dẫn đến việc đối tượng không còn tồn tại có thuộc trường hợp loại trừ bảo hiểm hay không, thì hợp đồng vẫn chấm dứt đối với đối tượng đó; vấn đề bồi thường là một khía cạnh khác.
2. Hợp đồng đến ngày đáo hạn: Đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng một cách tự nhiên và phổ biến nhất. Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm đều có thời hạn xác định (ví dụ: 1 năm, 5 năm, đến tuổi nhất định). Khi thời hạn này kết thúc, hợp đồng sẽ tự động chấm dứt hiệu lực nếu các bên không có thỏa thuận gia hạn hoặc tái tục.
3. Do các bên vi phạm hợp đồng: Bất kỳ bên nào (bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm) vi phạm các điều khoản và điều kiện cơ bản của hợp đồng bảo hiểm có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng. Ví dụ, bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm đúng hạn, kê khai thông tin không trung thực; hoặc doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ chi trả bồi thường đúng cam kết. Việc vi phạm này có thể dẫn đến việc một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, hoặc hợp đồng bị vô hiệu theo quy định pháp luật.
Vì tất cả ba trường hợp nêu trên đều là các lý do hợp lệ và phổ biến dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, nên phương án "Tất cả các trường hợp đã nêu" là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội, cụ thể là Khoản 2 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
1. Mức lương hưu cơ bản: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ được tính mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Số năm đóng BHXH để đạt 45%:
* Đối với lao động nam: Có lộ trình tăng dần số năm đóng bảo hiểm xã hội để đạt mức 45% lương hưu:
* Nghỉ hưu vào năm 2018: 16 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu vào năm 2019: 17 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu vào năm 2020: 18 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu vào năm 2021: 19 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: 20 năm đóng BHXH.
* Đối với lao động nữ: Nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm đóng BHXH.
3. Tỷ lệ tính thêm cho mỗi năm vượt mức: Sau khi đã đạt đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng để hưởng mức lương hưu 45% (ví dụ, 16 năm đối với nam nghỉ hưu năm 2018, hoặc 20 năm đối với nam nghỉ hưu từ 2022 trở đi), cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động (bao gồm cả nam và nữ) sẽ được tính thêm 2% vào mức lương hưu hằng tháng. Mức hưởng tối đa không vượt quá 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, câu hỏi đề cập đến tỷ lệ tính thêm kể từ năm thứ 16, điều này phù hợp với lộ trình áp dụng từ năm 2018 trở đi. Tỷ lệ này là 2% cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tăng thêm sau khi đã đủ số năm tối thiểu để hưởng 45%.
Do đó, đáp án đúng là 2%.
1. Mức lương hưu cơ bản: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ được tính mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Số năm đóng BHXH để đạt 45%:
* Đối với lao động nam: Có lộ trình tăng dần số năm đóng bảo hiểm xã hội để đạt mức 45% lương hưu:
* Nghỉ hưu vào năm 2018: 16 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu vào năm 2019: 17 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu vào năm 2020: 18 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu vào năm 2021: 19 năm đóng BHXH.
* Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: 20 năm đóng BHXH.
* Đối với lao động nữ: Nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm đóng BHXH.
3. Tỷ lệ tính thêm cho mỗi năm vượt mức: Sau khi đã đạt đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng để hưởng mức lương hưu 45% (ví dụ, 16 năm đối với nam nghỉ hưu năm 2018, hoặc 20 năm đối với nam nghỉ hưu từ 2022 trở đi), cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động (bao gồm cả nam và nữ) sẽ được tính thêm 2% vào mức lương hưu hằng tháng. Mức hưởng tối đa không vượt quá 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, câu hỏi đề cập đến tỷ lệ tính thêm kể từ năm thứ 16, điều này phù hợp với lộ trình áp dụng từ năm 2018 trở đi. Tỷ lệ này là 2% cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tăng thêm sau khi đã đủ số năm tối thiểu để hưởng 45%.
Do đó, đáp án đúng là 2%.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, Giá trị bảo hiểm (GTBH) là số tiền mà hợp đồng bảo hiểm cam kết bồi thường trong trường hợp hàng hóa gặp rủi ro được bảo hiểm. Việc xác định GTBH một cách chính xác là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người được bảo hiểm và công bằng cho công ty bảo hiểm.
Các yếu tố thường được sử dụng để xác định GTBH bao gồm:
1. Tiền hàng ghi trên hóa đơn thương mại (1): Đây là giá trị cơ bản của hàng hóa, là chi phí gốc mà người mua phải trả cho người bán. Tùy thuộc vào điều kiện Incoterms (như FOB, CFR, CIF), giá trị này có thể đã bao gồm một số chi phí khác hoặc chỉ là giá trị thuần của hàng hóa tại điểm giao hàng.
2. Cước phí vận chuyển (2): Cước phí vận chuyển là chi phí để đưa hàng hóa từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng. Nếu điều kiện giao hàng là FOB hoặc FCA, cước phí vận chuyển sẽ do người mua chịu và cần được cộng vào GTBH. Ngay cả khi đã bao gồm trong giá hàng (như CIF), nó vẫn là một phần của tổng chi phí cần được bảo hiểm để đảm bảo phục hồi toàn bộ giá trị hàng hóa tại nơi đến.
3. Lãi ước tính (3): Trong bảo hiểm hàng hóa, người được bảo hiểm thường được phép cộng thêm một khoản "lãi ước tính" hoặc "lãi dự kiến" vào GTBH, thường là 10% của tổng giá trị hàng hóa và các chi phí liên quan (ví dụ: giá CIF + 10%). Khoản này nhằm bù đắp cho phần lợi nhuận dự kiến mà người được bảo hiểm sẽ mất nếu hàng hóa bị tổn thất hoàn toàn, giúp họ không chỉ phục hồi chi phí mà còn cả lợi nhuận hợp lý đã mất.
Như vậy, để xác định đầy đủ và chính xác GTBH cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, cần phải căn cứ vào tất cả các yếu tố trên: tiền hàng ghi trên hóa đơn thương mại, cước phí vận chuyển và lãi ước tính (nếu có yêu cầu).
Các yếu tố thường được sử dụng để xác định GTBH bao gồm:
1. Tiền hàng ghi trên hóa đơn thương mại (1): Đây là giá trị cơ bản của hàng hóa, là chi phí gốc mà người mua phải trả cho người bán. Tùy thuộc vào điều kiện Incoterms (như FOB, CFR, CIF), giá trị này có thể đã bao gồm một số chi phí khác hoặc chỉ là giá trị thuần của hàng hóa tại điểm giao hàng.
2. Cước phí vận chuyển (2): Cước phí vận chuyển là chi phí để đưa hàng hóa từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng. Nếu điều kiện giao hàng là FOB hoặc FCA, cước phí vận chuyển sẽ do người mua chịu và cần được cộng vào GTBH. Ngay cả khi đã bao gồm trong giá hàng (như CIF), nó vẫn là một phần của tổng chi phí cần được bảo hiểm để đảm bảo phục hồi toàn bộ giá trị hàng hóa tại nơi đến.
3. Lãi ước tính (3): Trong bảo hiểm hàng hóa, người được bảo hiểm thường được phép cộng thêm một khoản "lãi ước tính" hoặc "lãi dự kiến" vào GTBH, thường là 10% của tổng giá trị hàng hóa và các chi phí liên quan (ví dụ: giá CIF + 10%). Khoản này nhằm bù đắp cho phần lợi nhuận dự kiến mà người được bảo hiểm sẽ mất nếu hàng hóa bị tổn thất hoàn toàn, giúp họ không chỉ phục hồi chi phí mà còn cả lợi nhuận hợp lý đã mất.
Như vậy, để xác định đầy đủ và chính xác GTBH cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, cần phải căn cứ vào tất cả các yếu tố trên: tiền hàng ghi trên hóa đơn thương mại, cước phí vận chuyển và lãi ước tính (nếu có yêu cầu).
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng