Thuộc penicillin nhóm M gồm các thuốc dưới đây, ngoại trừ:
Đáp án đúng: A
Penicillin nhóm M (penicillin kháng penicillinase) bao gồm các thuốc như methicillin, nafcillin, oxacillin, cloxacillin, dicloxacillin và flucloxacillin. Ticarcillin thuộc nhóm penicillin carboxypenicillin.
Câu hỏi liên quan
Nhóm SGLT-2i (ức chế kênh đồng vận chuyển Glucose - Natri type 2) có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang, do đó không nên sử dụng ở bệnh nhân mắc ung thư bàng quang. Các nhóm thuốc khác như Biguanid, Sulfonylureas, và GLP-1 RAS không có chống chỉ định tương đối trên bệnh nhân ung thư bàng quang.
Câu hỏi yêu cầu xác định nhóm thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 có cơ chế làm tăng nhạy cảm với insulin.
A. Nhóm Biguanide, nhóm Thiazolidinedion:
- Biguanide (ví dụ: Metformin): Giảm sản xuất glucose ở gan, tăng sử dụng glucose ở cơ và cải thiện độ nhạy insulin.
- Thiazolidinedione (TZD) (ví dụ: Pioglitazone): Tăng độ nhạy insulin ở cơ và mô mỡ.
=> Đây là đáp án đúng
B. Nhóm đồng vận thụ thể GLP-1, nhóm ức chế men DPP-4:
- Đồng vận thụ thể GLP-1 (ví dụ: Exenatide, Liraglutide): Tăng tiết insulin phụ thuộc glucose, giảm tiết glucagon, làm chậm làm rỗng dạ dày.
- Ức chế men DPP-4 (ví dụ: Sitagliptin, Linagliptin): Ức chế enzyme DPP-4, làm tăng nồng độ GLP-1 nội sinh, từ đó tăng tiết insulin và giảm tiết glucagon.
=> Cơ chế chính không phải là tăng nhạy insulin trực tiếp.
C. Nhóm Sulfonylureas, nhóm Meglitinides:
- Sulfonylureas (ví dụ: Glibenclamide, Glimepiride): Kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết insulin.
- Meglitinides (ví dụ: Repaglinide, Nateglinide): Tương tự sulfonylureas, kích thích tiết insulin nhưng tác dụng nhanh và ngắn hơn.
=> Cơ chế chính là kích thích tiết insulin, không phải tăng nhạy insulin.
D. Nhóm SGLT-2i:
- SGLT-2 inhibitors (ví dụ: Empagliflozin, Dapagliflozin): Ức chế tái hấp thu glucose ở thận, làm tăng thải glucose qua nước tiểu.
=> Cơ chế không phải là tăng nhạy insulin.
Vậy, đáp án đúng là A.
* Procain: Là một thuốc tê thuộc nhóm este, có thời gian tác dụng ngắn và độc tính tương đối cao so với các thuốc tê khác. Đặc biệt ở trẻ em, nguy cơ dị ứng và các tác dụng phụ khác liên quan đến procain cao hơn. Hơn nữa, hiện nay có nhiều thuốc tê an toàn và hiệu quả hơn như lidocain và bupivacain.
* Ether: Là một thuốc mê dạng hít đã từng được sử dụng rộng rãi, nhưng hiện nay ít được sử dụng do nhiều nhược điểm như thời gian khởi mê và hồi tỉnh kéo dài, tỷ lệ buồn nôn và nôn cao, dễ cháy nổ, và có thể gây kích ứng đường hô hấp. Ether đặc biệt không phù hợp cho trẻ em do khó kiểm soát liều lượng và nguy cơ cao gây ra các biến chứng hô hấp.
Các thuốc khác như thiopental và lidocain vẫn có thể được sử dụng trong gây mê và gây tê ở trẻ em, nhưng cần được sử dụng thận trọng và theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Ketamin cũng được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt ở trẻ em, nhưng cần có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.