Thông tin cần truyền là 111111, đa thức sinh (số chia) là 1010, số dư là 110. Hãy cho biết số bị chia (chuỗi bit truyền đi) tại thiết bị phát?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Số bị chia được tạo ra bằng cách thêm số dư vào cuối thông tin cần truyền. Trong trường hợp này, thông tin cần truyền là 111111 và số dư là 110. Do đó, số bị chia (chuỗi bit truyền đi) là 111111110.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phương pháp parity bit (bit chẵn lẻ) được sử dụng để phát hiện lỗi trong quá trình truyền dữ liệu.
* Dữ liệu gốc: 1000101 (7 bits)
* Gửi đi: 10001010 (8 bits, bit parity được thêm vào)
* Nhận được: 10111010 (8 bits)
Giả sử parity bit được sử dụng là parity chẵn (even parity), nghĩa là tổng số bit 1 trong chuỗi bit gửi đi phải là số chẵn. Trong dữ liệu gốc (1000101), có 3 bit 1, nên parity bit được thêm vào là 1 để tổng số bit 1 là 4 (số chẵn). Vậy dữ liệu gửi đi phải là 10001011.
Tuy nhiên, dữ liệu gửi đi là 10001010 và dữ liệu nhận được là 10111010. Chúng ta cần xác định xem lỗi này có thể phát hiện và sửa được hay không.
1. Phát hiện lỗi: Kiểm tra parity của dữ liệu nhận được (10111010). Số lượng bit 1 là 4 (số chẵn). Vì dữ liệu nhận được có parity chẵn, hệ thống không thể phát hiện ra lỗi. (Nếu parity lẻ, hệ thống sẽ biết có lỗi xảy ra).
2. Sửa lỗi: Parity bit chỉ có thể phát hiện ra sự tồn tại của một số lượng lẻ các bit bị lỗi. Nó không cho biết vị trí của bit lỗi, do đó không thể sửa lỗi.
Trong trường hợp này, số lượng bit bị lỗi là 2 (bit thứ 3 và bit thứ 4 từ trái qua). Parity bit không thể phát hiện ra số lượng lỗi chẵn, do đó lỗi này không phát hiện được.
Vậy đáp án đúng là: C. Lỗi không phát hiện được.
* Dữ liệu gốc: 1000101 (7 bits)
* Gửi đi: 10001010 (8 bits, bit parity được thêm vào)
* Nhận được: 10111010 (8 bits)
Giả sử parity bit được sử dụng là parity chẵn (even parity), nghĩa là tổng số bit 1 trong chuỗi bit gửi đi phải là số chẵn. Trong dữ liệu gốc (1000101), có 3 bit 1, nên parity bit được thêm vào là 1 để tổng số bit 1 là 4 (số chẵn). Vậy dữ liệu gửi đi phải là 10001011.
Tuy nhiên, dữ liệu gửi đi là 10001010 và dữ liệu nhận được là 10111010. Chúng ta cần xác định xem lỗi này có thể phát hiện và sửa được hay không.
1. Phát hiện lỗi: Kiểm tra parity của dữ liệu nhận được (10111010). Số lượng bit 1 là 4 (số chẵn). Vì dữ liệu nhận được có parity chẵn, hệ thống không thể phát hiện ra lỗi. (Nếu parity lẻ, hệ thống sẽ biết có lỗi xảy ra).
2. Sửa lỗi: Parity bit chỉ có thể phát hiện ra sự tồn tại của một số lượng lẻ các bit bị lỗi. Nó không cho biết vị trí của bit lỗi, do đó không thể sửa lỗi.
Trong trường hợp này, số lượng bit bị lỗi là 2 (bit thứ 3 và bit thứ 4 từ trái qua). Parity bit không thể phát hiện ra số lượng lỗi chẵn, do đó lỗi này không phát hiện được.
Vậy đáp án đúng là: C. Lỗi không phát hiện được.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các phương pháp bảo toàn dữ liệu thường được sử dụng trong truyền thông và lưu trữ dữ liệu.
* CRC (Cyclic Redundancy Check): Là một phương pháp phát hiện lỗi mạnh mẽ, sử dụng phép chia đa thức để tạo ra một mã kiểm tra dư thừa dựa trên nội dung của dữ liệu. Mã này được thêm vào dữ liệu gốc và được sử dụng để kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu khi nhận hoặc đọc.
* Nhồi bit (Bit stuffing): Được sử dụng để ngăn chặn các chuỗi bit đặc biệt (ví dụ: cờ hiệu) xuất hiện một cách ngẫu nhiên trong dữ liệu. Khi một chuỗi bit gần giống với chuỗi cờ hiệu xuất hiện, một bit bổ sung (thường là bit 0) được chèn vào để phá vỡ chuỗi, tránh nhầm lẫn.
* Parity bit (Kiểm tra chẵn lẻ): Là một phương pháp đơn giản để phát hiện lỗi. Một bit (parity bit) được thêm vào mỗi đơn vị dữ liệu (ví dụ: byte) để đảm bảo rằng tổng số bit 1 trong đơn vị dữ liệu (bao gồm cả parity bit) là chẵn (even parity) hoặc lẻ (odd parity). Có hai loại parity bit là parity bit 1 chiều và parity bit 2 chiều.
*Parity bit 1 chiều* được sử dụng để kiểm tra lỗi theo chiều ngang của dữ liệu.
*Parity bit 2 chiều* sử dụng thêm các bit chẵn lẻ để kiểm tra theo cả chiều ngang và chiều dọc, nhờ đó có khả năng phát hiện và sửa lỗi tốt hơn.
Phân tích các đáp án:
* A. Ba phương pháp đó là sử dụng RCR, nhồi bit, parity bit 1 chiều/2 chiều: Sai. "RCR" không phải là một phương pháp bảo toàn dữ liệu chuẩn. Nó có thể là một lỗi đánh máy hoặc viết sai của "CRC".
* B. Bốn phương pháp đó là sử dụng CRC, nhồi bit, parity bit 1 chiều, xóa bit: Sai. "Xóa bit" không phải là một phương pháp bảo toàn dữ liệu, mà là hành động làm mất dữ liệu.
* C. Ba phương pháp đó là sử dụng CRC, nhồi bit, parity bit 1 chiều và 2 chiều: Đúng. CRC, nhồi bit, và parity bit (cả 1 chiều và 2 chiều) đều là các phương pháp bảo toàn dữ liệu được sử dụng rộng rãi.
* D. Hai phương pháp đó là sử dụng CRC, parity bit 1 chiều và 2 chiều: Sai. Thiếu phương pháp nhồi bit.
Vậy đáp án đúng là C.
* CRC (Cyclic Redundancy Check): Là một phương pháp phát hiện lỗi mạnh mẽ, sử dụng phép chia đa thức để tạo ra một mã kiểm tra dư thừa dựa trên nội dung của dữ liệu. Mã này được thêm vào dữ liệu gốc và được sử dụng để kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu khi nhận hoặc đọc.
* Nhồi bit (Bit stuffing): Được sử dụng để ngăn chặn các chuỗi bit đặc biệt (ví dụ: cờ hiệu) xuất hiện một cách ngẫu nhiên trong dữ liệu. Khi một chuỗi bit gần giống với chuỗi cờ hiệu xuất hiện, một bit bổ sung (thường là bit 0) được chèn vào để phá vỡ chuỗi, tránh nhầm lẫn.
* Parity bit (Kiểm tra chẵn lẻ): Là một phương pháp đơn giản để phát hiện lỗi. Một bit (parity bit) được thêm vào mỗi đơn vị dữ liệu (ví dụ: byte) để đảm bảo rằng tổng số bit 1 trong đơn vị dữ liệu (bao gồm cả parity bit) là chẵn (even parity) hoặc lẻ (odd parity). Có hai loại parity bit là parity bit 1 chiều và parity bit 2 chiều.
*Parity bit 1 chiều* được sử dụng để kiểm tra lỗi theo chiều ngang của dữ liệu.
*Parity bit 2 chiều* sử dụng thêm các bit chẵn lẻ để kiểm tra theo cả chiều ngang và chiều dọc, nhờ đó có khả năng phát hiện và sửa lỗi tốt hơn.
Phân tích các đáp án:
* A. Ba phương pháp đó là sử dụng RCR, nhồi bit, parity bit 1 chiều/2 chiều: Sai. "RCR" không phải là một phương pháp bảo toàn dữ liệu chuẩn. Nó có thể là một lỗi đánh máy hoặc viết sai của "CRC".
* B. Bốn phương pháp đó là sử dụng CRC, nhồi bit, parity bit 1 chiều, xóa bit: Sai. "Xóa bit" không phải là một phương pháp bảo toàn dữ liệu, mà là hành động làm mất dữ liệu.
* C. Ba phương pháp đó là sử dụng CRC, nhồi bit, parity bit 1 chiều và 2 chiều: Đúng. CRC, nhồi bit, và parity bit (cả 1 chiều và 2 chiều) đều là các phương pháp bảo toàn dữ liệu được sử dụng rộng rãi.
* D. Hai phương pháp đó là sử dụng CRC, parity bit 1 chiều và 2 chiều: Sai. Thiếu phương pháp nhồi bit.
Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Trong mạng AS-i (Actuator Sensor Interface), phương pháp kiểm tra lỗi dữ liệu truyền thường sử dụng kết hợp parity bit và các phương pháp mã hóa hợp lý. Parity bit (bit chẵn lẻ) được dùng để phát hiện lỗi đơn giản, trong khi các phương pháp mã hóa khác giúp tăng cường khả năng phát hiện và sửa lỗi. Do đó, đáp án B là chính xác nhất.
Các phương án khác:
- A. Kiểm tra tổng khối BSC (Block sum check): Ít phổ biến hơn trong AS-i so với phương pháp kết hợp parity bit và mã hóa.
- C. Kiểm tra CRC (cyclic redundancy check): Thường được sử dụng trong các giao thức phức tạp hơn, nhưng ít gặp hơn trong AS-i.
- D. Kiểm tra bit chẵn lẻ (Parity bit): Chỉ sử dụng parity bit đơn thuần thì khả năng phát hiện lỗi còn hạn chế, thường được kết hợp với các phương pháp mã hóa khác trong AS-i.
Các phương án khác:
- A. Kiểm tra tổng khối BSC (Block sum check): Ít phổ biến hơn trong AS-i so với phương pháp kết hợp parity bit và mã hóa.
- C. Kiểm tra CRC (cyclic redundancy check): Thường được sử dụng trong các giao thức phức tạp hơn, nhưng ít gặp hơn trong AS-i.
- D. Kiểm tra bit chẵn lẻ (Parity bit): Chỉ sử dụng parity bit đơn thuần thì khả năng phát hiện lỗi còn hạn chế, thường được kết hợp với các phương pháp mã hóa khác trong AS-i.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này không liên quan đến độ dài cáp mà liên quan đến cấu trúc mạng (topology). Không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho. Câu hỏi nên là về topology mạng, và đáp án đúng phải là topology "Bus" (hoặc dạng tuyến tính) vì nếu cáp chính của mạng Bus bị đứt, toàn bộ hệ thống sẽ ngừng hoạt động. Các topology khác như Star, Ring, Mesh có khả năng chịu lỗi cao hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Trong mạng CAN (Controller Area Network), điện trở đầu cuối (termination resistor) được sử dụng để giảm thiểu sự phản xạ tín hiệu trên đường truyền. Giá trị điện trở đầu cuối tiêu chuẩn là 120 Ohm. Việc sử dụng điện trở này giúp đảm bảo tín hiệu truyền đi và đến một cách rõ ràng, giảm thiểu lỗi và tăng độ tin cậy của mạng. Các giá trị khác (100 Ohm, 150 Ohm, 200 Ohm) không phải là giá trị tiêu chuẩn và có thể gây ra các vấn đề về tín hiệu trong mạng CAN.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng