JavaScript is required

Dữ liệu gốc: 1000101. Gửi đi: 10001010. Nhận được: 10111010. Sử dụng phương pháp parity bit.

Câu trả lời đúng là?

A.

Lỗi này phát hiện được, sửa được

B.

Lỗi không phát hiện được, sửa được

C.

Lỗi không phát hiện được

D.

Lỗi phát hiện được nhưng không sủa được

Trả lời:

Đáp án đúng: C


Phương pháp parity bit (bit chẵn lẻ) được sử dụng để phát hiện lỗi trong quá trình truyền dữ liệu. * **Dữ liệu gốc:** 1000101 (7 bits) * **Gửi đi:** 10001010 (8 bits, bit parity được thêm vào) * **Nhận được:** 10111010 (8 bits) Giả sử parity bit được sử dụng là parity chẵn (even parity), nghĩa là tổng số bit 1 trong chuỗi bit gửi đi phải là số chẵn. Trong dữ liệu gốc (1000101), có 3 bit 1, nên parity bit được thêm vào là 1 để tổng số bit 1 là 4 (số chẵn). Vậy dữ liệu gửi đi phải là 10001011. Tuy nhiên, dữ liệu gửi đi là 10001010 và dữ liệu nhận được là 10111010. Chúng ta cần xác định xem lỗi này có thể phát hiện và sửa được hay không. 1. **Phát hiện lỗi:** Kiểm tra parity của dữ liệu nhận được (10111010). Số lượng bit 1 là 4 (số chẵn). Vì dữ liệu nhận được có parity chẵn, hệ thống không thể phát hiện ra lỗi. (Nếu parity lẻ, hệ thống sẽ biết có lỗi xảy ra). 2. **Sửa lỗi:** Parity bit chỉ có thể phát hiện ra sự tồn tại của một số lượng lẻ các bit bị lỗi. Nó không cho biết vị trí của bit lỗi, do đó không thể sửa lỗi. Trong trường hợp này, số lượng bit bị lỗi là 2 (bit thứ 3 và bit thứ 4 từ trái qua). Parity bit không thể phát hiện ra số lượng lỗi chẵn, do đó lỗi này không phát hiện được. Vậy đáp án đúng là: C. Lỗi không phát hiện được.

Câu hỏi liên quan