T₁ là ký hiệu của:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
T₁ thường được ký hiệu cho thời gian bắt đầu sớm nhất của một công việc trong các bài toán liên quan đến quản lý dự án hoặc lập kế hoạch.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Thời gian dự trữ của một công việc là khoảng thời gian mà công việc đó có thể bị trì hoãn mà không làm chậm toàn bộ dự án. Để tính thời gian dự trữ của công việc C, ta cần xác định đường găng (critical path) của dự án. Đường găng là đường đi dài nhất qua sơ đồ PERT, và bất kỳ sự chậm trễ nào trên đường găng đều sẽ làm chậm dự án.
Trong sơ đồ PERT đã cho, ta có các đường đi sau:
1. A (3) -> C (4) -> F (6) -> H (2): Tổng thời gian = 3 + 4 + 6 + 2 = 15 tháng
2. A (3) -> C (4) -> G (5) -> H (2): Tổng thời gian = 3 + 4 + 5 + 2 = 14 tháng
3. A (3) -> D (7) -> G (5) -> H (2): Tổng thời gian = 3 + 7 + 5 + 2 = 17 tháng
4. B (2) -> E (8) -> H (2) : Tổng thời gian = 2 + 8 + 2 = 12 tháng
Đường găng là A -> D -> G -> H với tổng thời gian là 17 tháng.
Để tính thời gian dự trữ của công việc C, ta tính thời gian sớm nhất (Earliest Start Time - EST) và thời gian muộn nhất (Latest Start Time - LST) mà công việc C có thể bắt đầu.
* Thời gian sớm nhất bắt đầu công việc C (EST_C): Công việc C bắt đầu sau công việc A, và EST_A = 0. Thời gian hoàn thành công việc A là 3 tháng. Vậy, EST_C = 3 tháng.
* Thời gian muộn nhất bắt đầu công việc C (LST_C): Để tính LST_C, ta đi ngược từ công việc H. Công việc C có hai công việc kế tiếp là F và G. Ta cần xem xét đường đi nào có thời gian dài hơn từ C đến H để tính LST_C.
* Đường đi C -> F -> H: Thời gian = 4 + 6 + 2 = 12 tháng
* Đường đi C -> G -> H: Thời gian = 4 + 5 + 2 = 11 tháng
Vì đường đi A -> D -> G -> H là đường găng (17 tháng), thời gian hoàn thành của H là 17 tháng.
Ta tính LST cho các công việc F và G: LST_F = 17 - 2 = 15, LST_G = 17 - 2 = 15.
Sau đó, ta tính thời gian muộn nhất hoàn thành công việc C (LFT_C): LFT_C = min(LST_F - 6, LST_G - 5) = min(15 - 6, 15 - 5) = min(9, 10) = 9 tháng.
Vậy, thời gian muộn nhất bắt đầu công việc C (LST_C) = LFT_C - 4 = 9 - 4 = 5 tháng.
Thời gian dự trữ của công việc C = LST_C - EST_C = 5 - 3 = 2 tháng.
Trong sơ đồ PERT đã cho, ta có các đường đi sau:
1. A (3) -> C (4) -> F (6) -> H (2): Tổng thời gian = 3 + 4 + 6 + 2 = 15 tháng
2. A (3) -> C (4) -> G (5) -> H (2): Tổng thời gian = 3 + 4 + 5 + 2 = 14 tháng
3. A (3) -> D (7) -> G (5) -> H (2): Tổng thời gian = 3 + 7 + 5 + 2 = 17 tháng
4. B (2) -> E (8) -> H (2) : Tổng thời gian = 2 + 8 + 2 = 12 tháng
Đường găng là A -> D -> G -> H với tổng thời gian là 17 tháng.
Để tính thời gian dự trữ của công việc C, ta tính thời gian sớm nhất (Earliest Start Time - EST) và thời gian muộn nhất (Latest Start Time - LST) mà công việc C có thể bắt đầu.
* Thời gian sớm nhất bắt đầu công việc C (EST_C): Công việc C bắt đầu sau công việc A, và EST_A = 0. Thời gian hoàn thành công việc A là 3 tháng. Vậy, EST_C = 3 tháng.
* Thời gian muộn nhất bắt đầu công việc C (LST_C): Để tính LST_C, ta đi ngược từ công việc H. Công việc C có hai công việc kế tiếp là F và G. Ta cần xem xét đường đi nào có thời gian dài hơn từ C đến H để tính LST_C.
* Đường đi C -> F -> H: Thời gian = 4 + 6 + 2 = 12 tháng
* Đường đi C -> G -> H: Thời gian = 4 + 5 + 2 = 11 tháng
Vì đường đi A -> D -> G -> H là đường găng (17 tháng), thời gian hoàn thành của H là 17 tháng.
Ta tính LST cho các công việc F và G: LST_F = 17 - 2 = 15, LST_G = 17 - 2 = 15.
Sau đó, ta tính thời gian muộn nhất hoàn thành công việc C (LFT_C): LFT_C = min(LST_F - 6, LST_G - 5) = min(15 - 6, 15 - 5) = min(9, 10) = 9 tháng.
Vậy, thời gian muộn nhất bắt đầu công việc C (LST_C) = LFT_C - 4 = 9 - 4 = 5 tháng.
Thời gian dự trữ của công việc C = LST_C - EST_C = 5 - 3 = 2 tháng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để trả lời câu hỏi này, ta cần so sánh sơ đồ I và sơ đồ II để xem việc điều hòa nguồn lực đã ảnh hưởng đến thời gian dự trữ của các công việc B và D như thế nào.
- Công việc B: Theo đề bài, thời gian dự trữ của công việc B là 5 tuần. Quan sát sơ đồ I và II, ta thấy công việc B vẫn được thực hiện trong 1 tuần và không bị kéo dài. Như vậy, việc điều hòa nguồn lực không sử dụng hết thời gian dự trữ của công việc B.
- Công việc D: Theo đề bài, thời gian dự trữ của công việc D là 4 tuần. Quan sát sơ đồ I và II, ta thấy công việc D vẫn được thực hiện trong 3 tuần và không bị kéo dài. Như vậy, việc điều hòa nguồn lực không sử dụng hết thời gian dự trữ của công việc D.
Do đó, việc điều hòa nguồn lực ở sơ đồ II chưa sử dụng hết thời gian dự trữ của cả công việc B và D.
- Công việc B: Theo đề bài, thời gian dự trữ của công việc B là 5 tuần. Quan sát sơ đồ I và II, ta thấy công việc B vẫn được thực hiện trong 1 tuần và không bị kéo dài. Như vậy, việc điều hòa nguồn lực không sử dụng hết thời gian dự trữ của công việc B.
- Công việc D: Theo đề bài, thời gian dự trữ của công việc D là 4 tuần. Quan sát sơ đồ I và II, ta thấy công việc D vẫn được thực hiện trong 3 tuần và không bị kéo dài. Như vậy, việc điều hòa nguồn lực không sử dụng hết thời gian dự trữ của công việc D.
Do đó, việc điều hòa nguồn lực ở sơ đồ II chưa sử dụng hết thời gian dự trữ của cả công việc B và D.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Sơ đồ bố trí nguồn lực cho thấy sự phân bổ nguồn lực (thường là con người) theo thời gian cho các công việc khác nhau trong dự án. Cách bố trí này, về nguyên tắc, thể hiện kế hoạch phân bổ nguồn lực của dự án. Do đó, phương án B "Đúng" là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm cần được đặt gần thị trường tiêu thụ khi sản phẩm của dự án dễ hư hỏng. Việc này giúp giảm thiểu thời gian vận chuyển, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Các yếu tố khác như số lượng lao động, nguồn nguyên liệu (trong nước hay nhập khẩu) không phải là yếu tố quyết định việc đặt nhà máy gần thị trường tiêu thụ bằng yếu tố sản phẩm dễ hư hỏng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu trả lời là Sai. Phương pháp xác định thời gian thực hiện công việc không chỉ đơn thuần là tính thời gian bình quân của các công việc tương tự. Nó thường dựa trên kinh nghiệm, dữ liệu lịch sử, hoặc ước tính tốt nhất có thể từ những người có chuyên môn. Việc tính trung bình có thể được sử dụng trong một số trường hợp, nhưng không phải là bản chất của phương pháp xác định.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng