Sự PHÂN LIỀU Adrenalin trong điều trị SỐC PHẢN Vfi THƯỜNG dựa theo:
Đáp án đúng: C
Trong điều trị sốc phản vệ, Adrenalin là thuốc thiết yếu. Liều lượng Adrenalin cần được tính toán chính xác dựa trên cân nặng của bệnh nhân, đặc biệt ở trẻ em, để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Tuổi có thể là một yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến cân nặng, nhưng cân nặng vẫn là yếu tố chính để xác định liều lượng thuốc. Giới tính không ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân liều Adrenalin.
Câu hỏi liên quan
* Clophenidramin (Chlorpheniramine) và Diphenhydramin là các thuốc kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, có tác dụng an thần mạnh và thường được sử dụng trong cấp cứu sốc phản vệ do tác dụng nhanh và mạnh của chúng.
* Cetirizin và Fexofenadin là các thuốc kháng histamin H1 thế hệ thứ hai, ít gây buồn ngủ hơn, thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng thông thường, ít được dùng trong cấp cứu sốc phản vệ.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là B. Diphenhydramin. Mặc dù Clophenidramin cũng là một lựa chọn nhưng Diphenhydramin phổ biến và thường được ưu tiên hơn trong các phác đồ cấp cứu.
GIẢM thiểu nguy cơ cho TRẺ ĐANG BÚ MẸ bằng cách: A. Cho trẻ bú ngay trước khi mẹ dùng thuốc.
Để giảm thiểu nguy cơ cho trẻ đang bú mẹ khi mẹ dùng thuốc, cần xem xét các yếu tố sau:
- A. Cho trẻ bú ngay trước khi mẹ dùng thuốc: Đây là một cách tốt để giảm lượng thuốc mà trẻ có thể tiếp xúc, vì nồng độ thuốc trong sữa mẹ thường thấp nhất ngay sau khi dùng thuốc.
- B. Có thể cho trẻ bú mẹ xen kẽ bú bình: Việc này không trực tiếp giảm nguy cơ, nhưng có thể giúp mẹ linh hoạt hơn trong việc cho con ăn khi cần tránh cho con bú mẹ trong một khoảng thời gian nhất định sau khi dùng thuốc. Tuy nhiên, nó không phải là giải pháp chính để giảm nguy cơ.
- C. Cho trẻ bú mẹ tiếp tục sau khi thuốc được thải trừ không còn trong máu mẹ: Đây là phương pháp an toàn nhất, đảm bảo rằng trẻ không tiếp xúc với thuốc qua sữa mẹ. Tuy nhiên, nó có thể không khả thi nếu thuốc cần được dùng thường xuyên.
Trong các lựa chọn trên, phương án A là hợp lý nhất trong điều kiện cần dùng thuốc liên tục. Tuy nhiên, tốt nhất vẫn là tham khảo ý kiến bác sĩ về loại thuốc an toàn cho phụ nữ cho con bú và thời điểm dùng thuốc để giảm thiểu ảnh hưởng đến trẻ.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là A, nhưng cần lưu ý rằng việc tham khảo ý kiến bác sĩ là quan trọng nhất.
Đường đặt trực tràng thường được sử dụng cho trẻ em với các thuốc hạ sốt, an thần, chống co giật vì:
- Dễ sử dụng, đặc biệt khi trẻ không hợp tác uống thuốc.
- Thuốc hấp thu nhanh chóng qua niêm mạc trực tràng.
- Tránh được tác động của dịch tiêu hóa và gan (ở một mức độ nhất định).
Kháng sinh ít khi được dùng đường đặt trực tràng vì:
- Khả năng hấp thu thất thường và không đủ liều điều trị.
- Có thể gây kích ứng niêm mạc trực tràng.
Do đó, đáp án A (Kháng sinh) là phù hợp nhất.
* Mức A: Các nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ có thai cho thấy không có nguy cơ đối với thai nhi trong ba tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau) và khả năng gây hại cho thai nhi dường như rất thấp.
* Mức B: Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi, nhưng không có các nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ có thai hoặc các nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng phụ (ngoài việc giảm khả năng sinh sản) mà không được xác nhận trong các nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ có thai trong ba tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).
* Mức C: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy các tác dụng phụ đối với thai nhi (gây quái thai hoặc gây độc cho phôi thai hoặc các tác dụng khác) và không có các nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ hoặc không có các nghiên cứu trên phụ nữ và động vật. Chỉ nên dùng thuốc này nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
* Mức D: Có bằng chứng xác thực về nguy cơ đối với thai nhi người, nhưng lợi ích từ việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai có thể được chấp nhận mặc dù có nguy cơ (ví dụ: nếu thuốc cần thiết trong một tình huống đe dọa tính mạng hoặc đối với một căn bệnh nghiêm trọng mà các loại thuốc an toàn hơn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).
* Mức X: Các nghiên cứu trên động vật hoặc người đã chứng minh những bất thường ở thai nhi hoặc có bằng chứng về nguy cơ đối với thai nhi dựa trên kinh nghiệm của con người hoặc cả hai, và nguy cơ sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai rõ ràng vượt quá mọi lợi ích có thể có. Thuốc này chống chỉ định ở phụ nữ có thai hoặc có thể mang thai.
Như vậy, phát biểu đúng là: A. Mức độ nguy cơ A là “Không có bằng chứng về nguy cơ trên người”.
Các phát biểu khác sai vì:
* B sai vì mức C chỉ nên dùng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
* C sai vì mức B không có nguy cơ trên bào thai hoặc chưa được xác nhận.
* D sai vì mức D có thể chấp nhận được nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ, không phải "chắc chắn có nguy cơ".
Khi sử dụng thuốc Methadon, Lithi cho phụ nữ có thai, từ lúc uống cho đến lúc gần sinh phải:
Các phương án khác không phù hợp vì:
* A. Tăng liều dần dần: Tăng liều có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ cho cả mẹ và bé.
* B. Giảm liều dần dần: Giảm liều có thể dẫn đến các triệu chứng cai thuốc hoặc tái phát bệnh.
* C. Giữ nguyên liều điều trị: Có thể không an toàn cho thai nhi do thuốc có thể gây dị tật hoặc các vấn đề khác.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là dùng thuốc thay thế thích hợp dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.