Sinh lợi kỳ vọng của một danh mục đầu tư được xác đinh như thế nào?
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
* Tính giá trái phiếu vào 01/01/1983:
* Thời gian đáo hạn còn lại: 25 năm (2007 - 1983 +1 năm do coupon trả cuối năm). Số kỳ thanh toán coupon còn lại: 25 * 2 = 50 kỳ.
* Lãi suất coupon mỗi kỳ: 12%/2 = 6%.
* Lãi suất thị trường mỗi kỳ: 8%/2 = 4%.
* Giá trái phiếu = (Coupon * (1 - (1 + Lãi suất thị trường mỗi kỳ)^(-Số kỳ thanh toán coupon còn lại))) / Lãi suất thị trường mỗi kỳ) + (Mệnh giá / (1 + Lãi suất thị trường mỗi kỳ)^Số kỳ thanh toán coupon còn lại))
* Giá trái phiếu = (60 * (1 - (1 + 0.04)^(-50))) / 0.04) + (1000 / (1 + 0.04)^50)
* Giá trái phiếu ≈ (60 * (1 - 0.1407)) / 0.04 + (1000 * 0.1407)
* Giá trái phiếu ≈ 1288.95 + 140.7 = 1429.65 $
* Tính tỷ suất lợi tức trên vốn (Current Yield):
* Tỷ suất lợi tức trên vốn = (Lãi coupon hàng năm / Giá trái phiếu) * 100%
* Tỷ suất lợi tức trên vốn = (120 / 1429.65) * 100%
* Tỷ suất lợi tức trên vốn ≈ 8.39%
* Tính sự thay đổi trong lợi tức trên vốn:
* Lợi tức ban đầu = 12%
* Thay đổi = 8.39% - 12% = -3.61%.
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả tính toán. Vì vậy, ta cần xem xét các yếu tố khác hoặc làm tròn số, cũng như kiểm tra lại các bước tính toán.
Lưu ý: Có thể có sai sót trong đề bài hoặc các lựa chọn đáp án. Nếu các tính toán trên là chính xác thì không có đáp án nào phù hợp. Vì các đáp án đều nhỏ hơn 0, có lẽ đây là một câu hỏi mở và cần đánh giá thêm.
Trong trường hợp này, không có đáp án nào thực sự chính xác dựa trên các tính toán thông thường. Tuy nhiên, nếu phải chọn một đáp án gần đúng nhất (và có thể do làm tròn số hoặc sai sót trong đề bài), đáp án *d. 3,59%* có vẻ gần nhất về mặt giá trị tuyệt đối (mặc dù dấu không đúng).
Để xác định tỷ lệ chi phí vốn cổ phần (Cost of Equity), một trong những phương pháp phổ biến và được chấp nhận rộng rãi là sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức (Dividend Discount Model - DDM). Mô hình này dựa trên việc chiết khấu các dòng cổ tức dự kiến trong tương lai về giá trị hiện tại để ước tính tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư, từ đó suy ra chi phí vốn cổ phần. Các mô hình khác như mô hình giá trị hiện tại dòng tiền (Discounted Cash Flow - DCF), mô hình chi phí vốn yêu cầu (Required Rate of Return) và mô hình lợi nhuận dự kiến (Expected Return Model) có liên quan đến việc định giá và đánh giá hiệu quả đầu tư, nhưng mô hình chiết khấu cổ tức được sử dụng trực tiếp để tính chi phí vốn cổ phần.
* Mô hình CAPM (Capital Asset Pricing Model): Mô hình này sử dụng tỷ lệ phi rủi ro, hệ số beta của cổ phiếu và phần bù rủi ro thị trường để ước tính chi phí vốn cổ phần.
* Mô hình chiết khấu cổ tức (Dividend Discount Model): Mô hình này sử dụng cổ tức dự kiến trên mỗi cổ phiếu, giá hiện tại của cổ phiếu và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức để ước tính chi phí vốn cổ phần.
Mô hình chi phí vốn trung bình (WACC) dùng để tính chi phí vốn bình quân gia quyền của toàn bộ công ty, bao gồm cả chi phí vốn cổ phần lẫn chi phí nợ. Mô hình lãi suất thị trường không trực tiếp dùng để tính chi phí vốn cổ phần.
Vì vậy, đáp án đúng là mô hình CAPM và mô hình chiết khấu cổ tức.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.