Phương pháp khoan có thể gia công được các lỗ có kích thước:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Phương pháp khoan thường được sử dụng để tạo các lỗ có kích thước nhỏ hơn 80 mm. Đối với các lỗ lớn hơn, các phương pháp khác như khoét rộng hoặc doa có thể phù hợp hơn.
Đáp án B. <80 mm là đáp án chính xác.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phiến tỳ phẳng (planar four-bar linkage) là một cơ cấu bốn khâu phẳng, trong đó có một khâu được cố định. Số bậc tự do của cơ cấu này được tính theo công thức Gruebler: f = 3(n - 1) - 2j₁ - j₂
Trong đó: n là số khâu (ở đây là 4), j₁ là số khớp bản lề (khớp loại 5, ở đây là 4), j₂ là số khớp trượt (khớp loại 4, ở đây là 0).
Vậy f = 3(4 - 1) - 2*4 - 0 = 9 - 8 = 1.
Do đó, phiến tỳ phẳng có 1 bậc tự do.
Trong đó: n là số khâu (ở đây là 4), j₁ là số khớp bản lề (khớp loại 5, ở đây là 4), j₂ là số khớp trượt (khớp loại 4, ở đây là 0).
Vậy f = 3(4 - 1) - 2*4 - 0 = 9 - 8 = 1.
Do đó, phiến tỳ phẳng có 1 bậc tự do.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để gia công bánh răng, việc chọn chuẩn tinh là rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác và chất lượng của sản phẩm.
* Mặt A: Mặt A thường là mặt đầu của bánh răng. Sử dụng mặt A làm chuẩn tinh sẽ giúp kiểm soát độ vuông góc giữa răng và mặt đầu, cũng như đảm bảo kích thước tổng thể của bánh răng.
* Mặt B: Mặt B thường là lỗ tâm của bánh răng. Sử dụng lỗ tâm làm chuẩn tinh sẽ giúp đảm bảo độ đồng tâm giữa răng và lỗ tâm, điều này rất quan trọng cho việc lắp ráp và vận hành của bánh răng.
* Mặt C: Mặt C thường là mặt răng của bánh răng. Sử dụng mặt răng làm chuẩn tinh sẽ giúp đảm bảo độ chính xác của biên dạng răng và khoảng cách giữa các răng.
Trong trường hợp này, mặt B (lỗ tâm) và mặt C (mặt răng) thường được sử dụng làm chuẩn tinh vì chúng liên quan trực tiếp đến chức năng và hiệu suất của bánh răng. Mặt A ít được sử dụng làm chuẩn tinh trong gia công bánh răng.
Vì vậy, đáp án D (B hoặc C) là đáp án chính xác nhất.
* Mặt A: Mặt A thường là mặt đầu của bánh răng. Sử dụng mặt A làm chuẩn tinh sẽ giúp kiểm soát độ vuông góc giữa răng và mặt đầu, cũng như đảm bảo kích thước tổng thể của bánh răng.
* Mặt B: Mặt B thường là lỗ tâm của bánh răng. Sử dụng lỗ tâm làm chuẩn tinh sẽ giúp đảm bảo độ đồng tâm giữa răng và lỗ tâm, điều này rất quan trọng cho việc lắp ráp và vận hành của bánh răng.
* Mặt C: Mặt C thường là mặt răng của bánh răng. Sử dụng mặt răng làm chuẩn tinh sẽ giúp đảm bảo độ chính xác của biên dạng răng và khoảng cách giữa các răng.
Trong trường hợp này, mặt B (lỗ tâm) và mặt C (mặt răng) thường được sử dụng làm chuẩn tinh vì chúng liên quan trực tiếp đến chức năng và hiệu suất của bánh răng. Mặt A ít được sử dụng làm chuẩn tinh trong gia công bánh răng.
Vì vậy, đáp án D (B hoặc C) là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Sai số gây ra do chuẩn định vị không trùng với gốc kích thước được gọi là sai số chuẩn. Đây là một loại sai số hệ thống, phát sinh do sự khác biệt giữa vị trí thực tế của chuẩn định vị trên đồ gá và vị trí lý tưởng (gốc kích thước) được sử dụng để thiết kế và gia công chi tiết. Các loại sai số khác không liên quan trực tiếp đến vấn đề này:
- Sai số đồ gá: Là sai số tổng hợp do nhiều yếu tố của đồ gá gây ra, bao gồm sai số chế tạo, sai số lắp ráp, sai số mòn,...
- Sai số kẹp chặt: Phát sinh do lực kẹp làm biến dạng chi tiết hoặc đồ gá, ảnh hưởng đến độ chính xác định vị.
- Sai số chế tạo: Là sai số do quá trình chế tạo bản thân chi tiết gây ra.
Vì vậy, đáp án chính xác là A.
- Sai số đồ gá: Là sai số tổng hợp do nhiều yếu tố của đồ gá gây ra, bao gồm sai số chế tạo, sai số lắp ráp, sai số mòn,...
- Sai số kẹp chặt: Phát sinh do lực kẹp làm biến dạng chi tiết hoặc đồ gá, ảnh hưởng đến độ chính xác định vị.
- Sai số chế tạo: Là sai số do quá trình chế tạo bản thân chi tiết gây ra.
Vì vậy, đáp án chính xác là A.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Mức độ biến cứng của bề mặt chi tiết máy trong quá trình gia công chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi:
- Nhiệt sinh ra trong vùng cắt: Nhiệt độ cao làm thay đổi cấu trúc vật liệu, ảnh hưởng đến độ cứng.
- Mức độ biến dạng dẻo: Biến dạng dẻo càng lớn, độ cứng bề mặt càng tăng do sự thay đổi cấu trúc tinh thể.
- Lực cắt: Lực cắt lớn gây ra biến dạng dẻo nhiều hơn, dẫn đến độ cứng cao hơn.
Dụng cụ cắt, mặc dù ảnh hưởng đến quá trình cắt, nhưng không trực tiếp ảnh hưởng đến mức độ biến cứng của bề mặt chi tiết máy bằng các yếu tố trên. Do đó, đáp án C là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Độ nhấp nhô tế vi của bề mặt chi tiết máy là các vết gồ ghề, không đồng đều rất nhỏ trên bề mặt. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này trong quá trình gia công là do sự hình thành phoi. Khi dụng cụ cắt tác động lên vật liệu, phoi được tạo ra và tách khỏi bề mặt, quá trình này không hoàn toàn lý tưởng mà tạo ra các biến dạng và vết cắt nhỏ, dẫn đến độ nhấp nhô tế vi.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng