Những loại cọc bê tông nào sau đây không thể áp dụng làm móng cho công trình bến kết cấu dạng cầu tàu:
A.
A. Cọc BTCT tiết diện vuông
B.
B. Cọc ống BTCT dự ứng lực
C.
C. Cọc ván BTCT
D.
D. Cọc ống thép
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Cọc ván BTCT (bê tông cốt thép) thường được sử dụng để tạo thành tường vây, tường chắn đất, hoặc các kết cấu dạng tấm, không phù hợp để chịu tải trọng thẳng đứng lớn như móng của cầu tàu. Các loại cọc khác như cọc BTCT tiết diện vuông, cọc ống BTCT dự ứng lực và cọc ống thép đều có thể được sử dụng làm móng cho công trình bến kết cấu dạng cầu tàu vì chúng có khả năng chịu tải trọng nén và uốn tốt hơn.
Công tác chuẩn bị đào hầm bao gồm nhiều bước, trong đó việc đảm bảo an toàn là ưu tiên hàng đầu. Trước khi tiến hành bất kỳ hoạt động nào khác, cần loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn.
* **B. Đục bỏ các khối đá treo, tiêu huỷ các vật liệu nổ còn sót lại:** Đây là công việc quan trọng nhất phải thực hiện đầu tiên để đảm bảo an toàn cho công nhân và thiết bị. Các khối đá treo có thể rơi xuống bất ngờ, và vật liệu nổ còn sót lại có thể gây nổ, gây nguy hiểm chết người.
* **A. Kiểm tra bề mặt gương đào trước khi khoan:** Công việc này quan trọng để đánh giá tình trạng của gương đào, nhưng phải thực hiện sau khi đã loại bỏ các nguy cơ mất an toàn.
* **C. Kiểm tra vị trí, hướng và chiều sâu các lỗ khoan theo đúng hộ chiếu khoan nổ:** Công việc này liên quan đến quá trình khoan nổ, nên chỉ thực hiện sau khi đã đảm bảo an toàn khu vực.
* **D. Kiểm tra điều kiện địa chất trước gương đào để dự đoán điều kiện địa chất của bước đào tiếp theo:** Công việc này quan trọng cho việc lập kế hoạch đào, nhưng phải thực hiện sau khi đã đảm bảo an toàn và sẵn sàng cho công tác khoan.
Do đó, đáp án B là chính xác nhất vì nó liên quan đến việc loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn và đảm bảo an toàn trước khi tiến hành bất kỳ công việc nào khác.
Theo quy định về cấu tạo cốt thép trong bê tông cốt thép, khoảng cách tối thiểu từ mép thép đã uốn đến thanh thép gần nhất (hoặc mép bê tông) là 2,5 lần đường kính cốt thép. Điều này nhằm đảm bảo bê tông có đủ không gian để bao bọc cốt thép, bảo vệ cốt thép khỏi bị ăn mòn và đảm bảo sự làm việc đồng thời giữa bê tông và cốt thép. Vì vậy, đáp án B là đáp án chính xác.
TCVN 5639-1991 là tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các tổ chức lắp đặt, không phân biệt hình thức sở hữu hay liên doanh. Do đó, tiêu chuẩn này áp dụng cho tổ chức lắp đặt trong nước, tổ chức lắp đặt có liên doanh với nước ngoài và tổ chức liên doanh do nước ngoài nhận thầu xây lắp. Vì vậy, đáp án D là đáp án chính xác nhất.
Theo quy định về tần suất thí nghiệm kiểm tra chất lượng đất đắp công trình thủy lợi, đối với đất á sét, á cát đắp phần thân đập, tần suất kiểm tra dung trọng khô là 1 tổ mẫu trên 100-150 m3 đất đắp.
Câu hỏi này liên quan đến quy định về hệ số đầm nén (độ chặt K) của đất đắp trong thi công đê quai ngăn dòng. Theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, độ chặt K tối thiểu cho đất đắp đê quai ngăn dòng là 0,95. Điều này đảm bảo tính ổn định và khả năng chịu lực của công trình đê. Các giá trị khác (0,98, 0,96, 0,97) có thể áp dụng cho các loại công trình đất khác hoặc các vị trí khác nhau trong cùng một công trình, nhưng không phù hợp với yêu cầu đê quai ngăn dòng theo câu hỏi đã nêu.