NHTM-X cho doanh nghiệp ABC vay từng lần để bổ sung vốn kinh doanh. Số tiền vay 3.000.000.000 VNĐ, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất vay 12%/năm, gốc trả một lần khi đến hạn, lãi trả 6 tháng một lần. Khi đến hạn doanh nghiệp ABC phải trả cho NHTM-X số tiền bao nhiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Số tiền doanh nghiệp ABC phải trả cho NHTM-X bao gồm cả gốc và lãi. Tiền gốc là 3.000.000.000 VNĐ. Tiền lãi được tính như sau: Lãi suất 12%/năm, vậy lãi suất mỗi 6 tháng là 12%/2 = 6%. Số tiền lãi phải trả mỗi 6 tháng là: 3.000.000.000 * 6% = 180.000.000 VNĐ. Vì trả lãi 6 tháng một lần và thời hạn vay là 12 tháng, nên tổng số tiền lãi phải trả là 180.000.000 * 2 = 360.000.000 VNĐ. Vậy, tổng số tiền phải trả là: 3.000.000.000 + 360.000.000 = 3.360.000.000 VNĐ.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính lãi tháng 5 cho tài khoản của ông B, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính số dư hàng ngày:
* 01/05 - 04/05: Số dư 12,000,000
* 05/05 - 11/05: Số dư 12,000,000 + 8,000,000 = 20,000,000
* 12/05 - 16/05: Số dư 20,000,000 + 5,000,000 = 25,000,000
* 17/05 - 22/05: Số dư 25,000,000 - 12,000,000 = 13,000,000
* 23/05 - 31/05: Số dư 13,000,000 + 18,500,000 = 31,500,000
2. Tính tổng số dư có lãi trong tháng:
* (4 ngày * 12,000,000) + (7 ngày * 20,000,000) + (5 ngày * 25,000,000) + (6 ngày * 13,000,000) + (9 ngày * 31,500,000) = 48,000,000 + 140,000,000 + 125,000,000 + 78,000,000 + 283,500,000 = 674,500,000
3. Tính lãi suất hàng ngày:
* Lãi suất hàng năm: 0.27%/tháng * 12 tháng = 3.24%/năm
* Lãi suất hàng ngày: 3.24% / 365 = 0.008876712%
4. Tính lãi tháng 5:
* (674,500,000 * 0.008876712%) = 59,873.11 đồng
Vậy, số tiền lãi tháng 5 của ông B là khoảng 59.873 đồng.
1. Tính số dư hàng ngày:
* 01/05 - 04/05: Số dư 12,000,000
* 05/05 - 11/05: Số dư 12,000,000 + 8,000,000 = 20,000,000
* 12/05 - 16/05: Số dư 20,000,000 + 5,000,000 = 25,000,000
* 17/05 - 22/05: Số dư 25,000,000 - 12,000,000 = 13,000,000
* 23/05 - 31/05: Số dư 13,000,000 + 18,500,000 = 31,500,000
2. Tính tổng số dư có lãi trong tháng:
* (4 ngày * 12,000,000) + (7 ngày * 20,000,000) + (5 ngày * 25,000,000) + (6 ngày * 13,000,000) + (9 ngày * 31,500,000) = 48,000,000 + 140,000,000 + 125,000,000 + 78,000,000 + 283,500,000 = 674,500,000
3. Tính lãi suất hàng ngày:
* Lãi suất hàng năm: 0.27%/tháng * 12 tháng = 3.24%/năm
* Lãi suất hàng ngày: 3.24% / 365 = 0.008876712%
4. Tính lãi tháng 5:
* (674,500,000 * 0.008876712%) = 59,873.11 đồng
Vậy, số tiền lãi tháng 5 của ông B là khoảng 59.873 đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định số tiền khách hàng trả cho ngân hàng vào cuối mỗi năm, ta sử dụng công thức tính giá trị khoản thanh toán đều hàng năm (PMT) cho một khoản vay. Công thức này như sau:
PMT = P * (r * (1 + r)^n) / ((1 + r)^n - 1)
Trong đó:
- PMT là khoản thanh toán đều hàng năm.
- P là số tiền gốc vay (2.000 triệu đồng).
- r là lãi suất hàng năm (12% hay 0,12).
- n là số năm vay (5 năm).
Thay số vào công thức:
PMT = 2000 * (0.12 * (1 + 0.12)^5) / ((1 + 0.12)^5 - 1)
PMT = 2000 * (0.12 * (1.12)^5) / ((1.12)^5 - 1)
PMT = 2000 * (0.12 * 1.7623) / (1.7623 - 1)
PMT = 2000 * 0.211476 / 0.7623
PMT = 422.952 / 0.7623
PMT ≈ 554.82 triệu đồng
Vậy số tiền khách hàng trả cho ngân hàng vào cuối mỗi năm là khoảng 554,82 triệu đồng.
PMT = P * (r * (1 + r)^n) / ((1 + r)^n - 1)
Trong đó:
- PMT là khoản thanh toán đều hàng năm.
- P là số tiền gốc vay (2.000 triệu đồng).
- r là lãi suất hàng năm (12% hay 0,12).
- n là số năm vay (5 năm).
Thay số vào công thức:
PMT = 2000 * (0.12 * (1 + 0.12)^5) / ((1 + 0.12)^5 - 1)
PMT = 2000 * (0.12 * (1.12)^5) / ((1.12)^5 - 1)
PMT = 2000 * (0.12 * 1.7623) / (1.7623 - 1)
PMT = 2000 * 0.211476 / 0.7623
PMT = 422.952 / 0.7623
PMT ≈ 554.82 triệu đồng
Vậy số tiền khách hàng trả cho ngân hàng vào cuối mỗi năm là khoảng 554,82 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính số tiền lãi phát sinh từ ngày 11/02/2019 đến ngày 11/05/2019 (đáo hạn lần 1):
* Số tiền gốc: 500,000,000 đồng
* Lãi suất: 6.5%/năm
* Thời gian: 3 tháng = 3/12 năm = 1/4 năm
* Tiền lãi = (500,000,000 * 6.5% * 1/4) = 8,125,000 đồng
* Tổng số tiền sau 3 tháng: 500,000,000 + 8,125,000 = 508,125,000 đồng
2. Tính số tiền lãi phát sinh từ ngày 11/05/2019 đến ngày 02/06/2019 (thời gian gửi không kỳ hạn):
* Số ngày từ 11/05/2019 đến 02/06/2019: 22 ngày
* Lãi suất không kỳ hạn: 1.5%/năm
* Tiền lãi = (508,125,000 * 1.5% * 22/365) = 458,541.78 đồng (làm tròn)
* Tổng số tiền đến ngày 02/06/2019: 508,125,000 + 458,541.78 = 508,583,541.78 đồng
3. Tính số tiền còn lại sau khi rút 100 triệu đồng:
* Số tiền còn lại: 508,583,541.78 - 100,000,000 = 408,583,541.78 đồng
Vậy, số tiền còn lại gửi vào ngày 02/06/2019 là 408,583,541.78 đồng. Do sai số làm tròn, đáp án gần nhất là 408.542.936 đồng.
1. Tính số tiền lãi phát sinh từ ngày 11/02/2019 đến ngày 11/05/2019 (đáo hạn lần 1):
* Số tiền gốc: 500,000,000 đồng
* Lãi suất: 6.5%/năm
* Thời gian: 3 tháng = 3/12 năm = 1/4 năm
* Tiền lãi = (500,000,000 * 6.5% * 1/4) = 8,125,000 đồng
* Tổng số tiền sau 3 tháng: 500,000,000 + 8,125,000 = 508,125,000 đồng
2. Tính số tiền lãi phát sinh từ ngày 11/05/2019 đến ngày 02/06/2019 (thời gian gửi không kỳ hạn):
* Số ngày từ 11/05/2019 đến 02/06/2019: 22 ngày
* Lãi suất không kỳ hạn: 1.5%/năm
* Tiền lãi = (508,125,000 * 1.5% * 22/365) = 458,541.78 đồng (làm tròn)
* Tổng số tiền đến ngày 02/06/2019: 508,125,000 + 458,541.78 = 508,583,541.78 đồng
3. Tính số tiền còn lại sau khi rút 100 triệu đồng:
* Số tiền còn lại: 508,583,541.78 - 100,000,000 = 408,583,541.78 đồng
Vậy, số tiền còn lại gửi vào ngày 02/06/2019 là 408,583,541.78 đồng. Do sai số làm tròn, đáp án gần nhất là 408.542.936 đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá mua kỳ phiếu được tính bằng mệnh giá trừ đi tiền lãi trả trước. Tiền lãi trả trước = Mệnh giá * Lãi suất/tháng * Số tháng.
Trong trường hợp này:
* Mệnh giá của 150 kỳ phiếu: 150 * 1,000,000 = 150,000,000 đồng
* Lãi suất: 0.8%/tháng
* Kỳ hạn: 9 tháng
* Tiền lãi trả trước: 150,000,000 * 0.008 * 9 = 10,800,000 đồng
* Giá mua 150 kỳ phiếu: 150,000,000 - 10,800,000 = 139,200,000 đồng (Sai số do làm tròn)
Số tiền cô Lan nhận được khi đến hạn thanh toán chính là mệnh giá của kỳ phiếu, tức là 150,000,000 đồng.
Vậy, đáp án đúng nhất là B. 139.190.137 đồng & 150.000.000 đồng (có sai số do làm tròn).
Trong trường hợp này:
* Mệnh giá của 150 kỳ phiếu: 150 * 1,000,000 = 150,000,000 đồng
* Lãi suất: 0.8%/tháng
* Kỳ hạn: 9 tháng
* Tiền lãi trả trước: 150,000,000 * 0.008 * 9 = 10,800,000 đồng
* Giá mua 150 kỳ phiếu: 150,000,000 - 10,800,000 = 139,200,000 đồng (Sai số do làm tròn)
Số tiền cô Lan nhận được khi đến hạn thanh toán chính là mệnh giá của kỳ phiếu, tức là 150,000,000 đồng.
Vậy, đáp án đúng nhất là B. 139.190.137 đồng & 150.000.000 đồng (có sai số do làm tròn).
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về lý do cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của tổ chức tài chính.
* Phương án A: Sai. Chi phí huy động vốn của giấy tờ có giá (ví dụ: trái phiếu) thường cao hơn so với tiền gửi do phải trả lãi suất cao hơn để thu hút nhà đầu tư.
* Phương án B: Sai. Việc huy động vốn dễ hay khó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như uy tín của tổ chức phát hành, điều kiện thị trường, lãi suất, chứ không hẳn là hình thức huy động.
* Phương án C: Đúng. Đây là lý do chính xác nhất. Khách hàng có nhu cầu và khẩu vị rủi ro khác nhau. Tiền gửi có tính thanh khoản cao nhưng lãi suất thấp, trong khi giấy tờ có giá có thể có lãi suất cao hơn nhưng tính thanh khoản thấp hơn hoặc có kỳ hạn.
* Phương án D: Không hoàn toàn chính xác. Mặc dù giấy tờ có giá có thể bổ sung cho huy động vốn qua tiền gửi, nhưng lý do chính vẫn là để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Vậy, đáp án đúng nhất là C.
* Phương án A: Sai. Chi phí huy động vốn của giấy tờ có giá (ví dụ: trái phiếu) thường cao hơn so với tiền gửi do phải trả lãi suất cao hơn để thu hút nhà đầu tư.
* Phương án B: Sai. Việc huy động vốn dễ hay khó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như uy tín của tổ chức phát hành, điều kiện thị trường, lãi suất, chứ không hẳn là hình thức huy động.
* Phương án C: Đúng. Đây là lý do chính xác nhất. Khách hàng có nhu cầu và khẩu vị rủi ro khác nhau. Tiền gửi có tính thanh khoản cao nhưng lãi suất thấp, trong khi giấy tờ có giá có thể có lãi suất cao hơn nhưng tính thanh khoản thấp hơn hoặc có kỳ hạn.
* Phương án D: Không hoàn toàn chính xác. Mặc dù giấy tờ có giá có thể bổ sung cho huy động vốn qua tiền gửi, nhưng lý do chính vẫn là để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Vậy, đáp án đúng nhất là C.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 22:
Công cụ nào sau đây không có hiệu quả trong việc thu hút tiền gửi thanh toán của khách hàng?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng