Nhà đầu tư giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trước đó trong:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Nhà đầu tư mua và bán chứng khoán từ các nhà đầu tư khác, không phải từ tổ chức phát hành ban đầu.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Giá trị tài sản trong tài khoản bán khống ban đầu: 100 cổ phiếu * $50/cổ phiếu = $5000.
Ký quỹ ban đầu: $5000 * 60% = $3000.
Tổng giá trị tài khoản (tiền mặt + cổ phiếu): $5000 (từ bán khống) + $3000 (ký quỹ) = $8000.
Gọi P là giá cổ phiếu khi nhận thông báo nộp ký quỹ. Khi đó:
Giá trị cổ phiếu phải trả lại: 100 * P.
Giá trị vốn chủ sở hữu: $8000 - 100 * P.
Mức ký quỹ = Giá trị vốn chủ sở hữu / Giá trị cổ phiếu phải trả lại = ($8000 - 100 * P) / (100 * P).
Thông báo nộp ký quỹ xảy ra khi mức ký quỹ = mức ký quỹ duy trì.
Theo đề bài, thông báo nộp ký quỹ xảy ra khi P = $60.
Vậy, mức ký quỹ duy trì = ($8000 - 100 * $60) / (100 * $60) = ($8000 - $6000) / $6000 = $2000 / $6000 = 1/3 ≈ 33%.
Vậy, mức ký quỹ duy trì là 33%.
Ký quỹ ban đầu: $5000 * 60% = $3000.
Tổng giá trị tài khoản (tiền mặt + cổ phiếu): $5000 (từ bán khống) + $3000 (ký quỹ) = $8000.
Gọi P là giá cổ phiếu khi nhận thông báo nộp ký quỹ. Khi đó:
Giá trị cổ phiếu phải trả lại: 100 * P.
Giá trị vốn chủ sở hữu: $8000 - 100 * P.
Mức ký quỹ = Giá trị vốn chủ sở hữu / Giá trị cổ phiếu phải trả lại = ($8000 - 100 * P) / (100 * P).
Thông báo nộp ký quỹ xảy ra khi mức ký quỹ = mức ký quỹ duy trì.
Theo đề bài, thông báo nộp ký quỹ xảy ra khi P = $60.
Vậy, mức ký quỹ duy trì = ($8000 - 100 * $60) / (100 * $60) = ($8000 - $6000) / $6000 = $2000 / $6000 = 1/3 ≈ 33%.
Vậy, mức ký quỹ duy trì là 33%.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải bài toán này, ta cần hiểu rõ về bán khống, ký quỹ ban đầu, và ký quỹ duy trì.
* Bán khống: Là việc bán cổ phiếu mà bạn không sở hữu, với kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ giảm. Khi giá giảm, bạn mua lại cổ phiếu với giá thấp hơn để trả lại cho người cho vay, thu lợi nhuận từ chênh lệch giá.
* Ký quỹ ban đầu: Là số tiền bạn phải nộp khi thực hiện giao dịch bán khống. Trong trường hợp này, ký quỹ ban đầu là 60% giá trị bán khống.
* Ký quỹ duy trì: Là mức ký quỹ tối thiểu bạn phải duy trì trong tài khoản. Nếu giá cổ phiếu tăng và mức ký quỹ giảm xuống dưới mức duy trì, bạn sẽ nhận được thông báo nộp thêm tiền (margin call).
Tính toán:
1. Giá trị bán khống ban đầu: 100 cổ phiếu * \$50/cổ phiếu = \$5000
2. Ký quỹ ban đầu: \$5000 * 60% = \$3000
3. Giá trị cổ phiếu khi nhận thông báo nộp ký quỹ: 100 cổ phiếu * \$60/cổ phiếu = \$6000
4. Vốn chủ sở hữu (Equity) tại thời điểm margin call: Ký quỹ ban đầu - Lỗ = \$3000 - (\$6000 - \$5000) = \$2000
5. Mức ký quỹ = Vốn chủ sở hữu / Giá trị cổ phiếu hiện tại = \$2000 / \$6000 = 33.33%
Vậy, mức ký quỹ duy trì gần nhất là 33%.
* Bán khống: Là việc bán cổ phiếu mà bạn không sở hữu, với kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ giảm. Khi giá giảm, bạn mua lại cổ phiếu với giá thấp hơn để trả lại cho người cho vay, thu lợi nhuận từ chênh lệch giá.
* Ký quỹ ban đầu: Là số tiền bạn phải nộp khi thực hiện giao dịch bán khống. Trong trường hợp này, ký quỹ ban đầu là 60% giá trị bán khống.
* Ký quỹ duy trì: Là mức ký quỹ tối thiểu bạn phải duy trì trong tài khoản. Nếu giá cổ phiếu tăng và mức ký quỹ giảm xuống dưới mức duy trì, bạn sẽ nhận được thông báo nộp thêm tiền (margin call).
Tính toán:
1. Giá trị bán khống ban đầu: 100 cổ phiếu * \$50/cổ phiếu = \$5000
2. Ký quỹ ban đầu: \$5000 * 60% = \$3000
3. Giá trị cổ phiếu khi nhận thông báo nộp ký quỹ: 100 cổ phiếu * \$60/cổ phiếu = \$6000
4. Vốn chủ sở hữu (Equity) tại thời điểm margin call: Ký quỹ ban đầu - Lỗ = \$3000 - (\$6000 - \$5000) = \$2000
5. Mức ký quỹ = Vốn chủ sở hữu / Giá trị cổ phiếu hiện tại = \$2000 / \$6000 = 33.33%
Vậy, mức ký quỹ duy trì gần nhất là 33%.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
APT (Arbitrage Pricing Theory) khác với CAPM (Capital Asset Pricing Model) chủ yếu ở chỗ nó công nhận nhiều yếu tố rủi ro hệ thống ảnh hưởng đến lợi nhuận của tài sản. Trong khi CAPM chỉ sử dụng một yếu tố duy nhất là rủi ro thị trường (beta), APT cho phép sử dụng nhiều yếu tố như lạm phát, lãi suất, sản lượng công nghiệp... để giải thích sự khác biệt về lợi nhuận.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Bất động sản thường là thành phần lớn nhất trong tài sản ròng quốc gia của một quốc gia, bao gồm cả Đài Loan. Điều này là do giá trị của đất đai và các công trình xây dựng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Các thành phần khác như thiết bị, tài sản khác, hàng tiêu dùng lâu bền và bán lâu bền, và hàng tồn kho thường có giá trị nhỏ hơn nhiều so với bất động sản.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này hỏi về mục đích sử dụng phổ biến nhất của các công cụ phái sinh (derivatives) đối với các doanh nghiệp. Mặc dù phái sinh có thể được sử dụng để đầu cơ, mục đích chính của chúng đối với doanh nghiệp là quản lý rủi ro.
* A. attract customers (thu hút khách hàng): Phái sinh không trực tiếp thu hút khách hàng.
* B. appease stockholders (xoa dịu cổ đông): Mặc dù quản lý rủi ro có thể làm hài lòng cổ đông, đây không phải là mục đích chính.
* C. offset debt (bù đắp nợ): Phái sinh có thể được sử dụng để quản lý rủi ro liên quan đến nợ, nhưng đây không phải là ứng dụng phổ biến nhất.
* D. hedge risks (phòng ngừa rủi ro): Đây là mục đích sử dụng chính của phái sinh đối với các doanh nghiệp. Phòng ngừa rủi ro giúp doanh nghiệp ổn định dòng tiền và giảm thiểu tác động tiêu cực từ biến động thị trường.
* E. enhance their balance sheets (cải thiện bảng cân đối kế toán): Phái sinh có thể ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán, nhưng đây không phải là mục đích chính.
Do đó, đáp án đúng là D.
* A. attract customers (thu hút khách hàng): Phái sinh không trực tiếp thu hút khách hàng.
* B. appease stockholders (xoa dịu cổ đông): Mặc dù quản lý rủi ro có thể làm hài lòng cổ đông, đây không phải là mục đích chính.
* C. offset debt (bù đắp nợ): Phái sinh có thể được sử dụng để quản lý rủi ro liên quan đến nợ, nhưng đây không phải là ứng dụng phổ biến nhất.
* D. hedge risks (phòng ngừa rủi ro): Đây là mục đích sử dụng chính của phái sinh đối với các doanh nghiệp. Phòng ngừa rủi ro giúp doanh nghiệp ổn định dòng tiền và giảm thiểu tác động tiêu cực từ biến động thị trường.
* E. enhance their balance sheets (cải thiện bảng cân đối kế toán): Phái sinh có thể ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán, nhưng đây không phải là mục đích chính.
Do đó, đáp án đúng là D.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng