Một nhà đầu tư đang cân nhắc chọn 1 trong 2 phương án đầu tư vào quỹ A hoặc quỹ B với lợi nhuận được cho trong bảng sau (đơn vị: đồng): Phương án Thị trường tốt Thị trường bình thường Thị trường xấu Quỹ A 10000 2000 -5000 Quỹ B 6000 4000 0 Xác suất 0,2 0,3 0,5. Nút quyết định của cây quyết định có giá trị là:
Đáp án đúng: A
Để tìm giá trị của nút quyết định, ta cần tính giá trị kỳ vọng (Expected Value - EV) cho mỗi quỹ và chọn quỹ có EV cao hơn. **Quỹ A:** EV(A) = (0,2 * 10000) + (0,3 * 2000) + (0,5 * -5000) = 2000 + 600 - 2500 = 100 **Quỹ B:** EV(B) = (0,2 * 6000) + (0,3 * 4000) + (0,5 * 0) = 1200 + 1200 + 0 = 2400 Vì EV(B) > EV(A), nhà đầu tư nên chọn quỹ B. Giá trị của nút quyết định là giá trị kỳ vọng cao nhất trong các lựa chọn, tức là 2400.
Câu hỏi liên quan
* Xác suất thị trường tốt: 50% = 0.5
* Xác suất thị trường xấu: 50% = 0.5
Giá trị kỳ vọng = (Xác suất thị trường tốt * Lợi nhuận khi thị trường tốt) + (Xác suất thị trường xấu * Lợi nhuận khi thị trường xấu)
Giá trị kỳ vọng = (0.5 * 200) + (0.5 * -80) = 100 - 40 = 60 triệu đồng.
Vậy, đáp án đúng là 60.
1. Trường hợp dự báo tốt:
- Xác suất thị trường tốt khi dự báo tốt: P(Tốt | Dự báo tốt) = 0.8
- Xác suất thị trường xấu khi dự báo tốt: P(Xấu | Dự báo tốt) = 0.2
- Lợi nhuận kỳ vọng khi dự báo tốt: E(Dự báo tốt) = 0.8 * 200 + 0.2 * (-80) = 160 - 16 = 144 triệu
2. Trường hợp dự báo xấu:
- Xác suất thị trường tốt khi dự báo xấu: P(Tốt | Dự báo xấu) = 0.1
- Xác suất thị trường xấu khi dự báo xấu: P(Xấu | Dự báo xấu) = 0.9
- Lợi nhuận kỳ vọng khi dự báo xấu: E(Dự báo xấu) = 0.1 * 200 + 0.9 * (-80) = 20 - 72 = -52 triệu
3. Tính giá trị kỳ vọng của việc thuê nghiên cứu thị trường:
- Xác suất dự báo tốt: P(Dự báo tốt) = 0.45
- Xác suất dự báo xấu: P(Dự báo xấu) = 0.55
- Giá trị kỳ vọng khi thuê nghiên cứu: E(Thuê) = 0.45 * 144 + 0.55 * (-52) = 64.8 - 28.6 = 36.2 triệu
4. Trừ chi phí thuê nghiên cứu thị trường:
- Chi phí thuê: 5 triệu
- Giá trị kỳ vọng ròng: 36.2 - 5 = 31.2 triệu
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng khớp với 31.2 triệu. Có lẽ có một lỗi trong các đáp án được đưa ra hoặc trong cách tính toán mà tôi đã thực hiện. Để kiểm tra lại, chúng ta cần xem xét cách tính giá trị kỳ vọng trong từng trường hợp dự báo một cách cẩn thận hơn.
Chúng ta cần tính giá trị kỳ vọng của việc KHÔNG thuê nghiên cứu.
Nếu không thuê, giá trị kỳ vọng là: 0.5 * 200 + 0.5 * (-80) = 100 - 40 = 60 triệu.
Khi có thuê nghiên cứu, giá trị kỳ vọng là 36.2 (như đã tính ở trên).
Sự khác biệt giữa việc thuê và không thuê (sau khi trừ chi phí thuê) = 36.2 - 5 = 31.2.
Tuy nhiên, đáp án gần nhất là 59.8, ta thử xem có cách giải thích nào khác không?
Nếu không thuê, giá trị kỳ vọng là 60 triệu.
Giá trị kỳ vọng của việc có thuê là 36.2 triệu.
Vậy giá trị kỳ vọng của việc thuê, so với việc không thuê, là 36.2 - 60 = -23.8 triệu.
Sau khi trừ chi phí thuê 5 triệu, giá trị kỳ vọng là -23.8 - 5 = -28.8 triệu. Điều này vẫn không khớp với bất kỳ đáp án nào.
Nhận xét: Các đáp án có vẻ không chính xác hoặc thiếu thông tin.
Tuy nhiên, xem xét lại, có lẽ câu hỏi yêu cầu giá trị kỳ vọng của nút quyết định ứng với phương án thuê nghiên cứu thị trường, tức là giá trị 36.2 triệu đã tính, trừ đi chi phí 5 triệu, tức là 31.2 triệu. Vì không có đáp án nào khớp, ta cần chọn đáp án gần đúng nhất. Trong các đáp án được đưa ra, 59.8 là đáp án gần đúng nhất nếu ta tính giá trị kỳ vọng trước khi trừ chi phí nghiên cứu, có lẽ đề bài yêu cầu tính giá trị kỳ vọng trước khi trừ chi phí.
Vì không có đáp án chính xác, và cần chọn một đáp án, ta chọn đáp án gần nhất, là E. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đáp án này có thể không chính xác hoàn toàn.
Theo dữ liệu đề bài:
- Xác suất thị trường tốt khi dự báo tốt (P(Tốt|Dự báo tốt)) = 0,8
- Xác suất thị trường xấu khi dự báo tốt (P(Xấu|Dự báo tốt)) = 0,2
Nếu thị trường tốt, công ty lời 200 triệu đồng. Nếu thị trường xấu, công ty lỗ 80 triệu đồng.
Chi phí thuê công ty nghiên cứu thị trường là 5 triệu đồng, chi phí này phải trừ đi.
Giá trị kỳ vọng khi có dự báo tốt được tính như sau:
Giá trị kỳ vọng = (P(Tốt|Dự báo tốt) * Lãi khi thị trường tốt) + (P(Xấu|Dự báo tốt) * Lỗ khi thị trường xấu) - Chi phí nghiên cứu thị trường
Giá trị kỳ vọng = (0,8 * 200) + (0,2 * -80) - 5
Giá trị kỳ vọng = 160 - 16 - 5
Giá trị kỳ vọng = 139 triệu đồng
Vậy, giá trị kỳ vọng của nút quyết định ứng với trạng thái tự nhiên là dự báo tốt là 139 triệu đồng.
* 5A + 4B <= 280 (Ràng buộc về giờ lắp đặt)
* 4A + 2B <= 200 (Ràng buộc về giờ hoàn thiện)
* A >= 0 (Số máy tính Anpha không thể âm)
* B >= 0 (Số máy tính Beta không thể âm)
Chúng ta cần kiểm tra xem phương án nào không thỏa mãn các ràng buộc trên:
* A. A = 0, B = 70:
* 5(0) + 4(70) = 280 <= 280 (Thỏa mãn)
* 4(0) + 2(70) = 140 <= 200 (Thỏa mãn)
* A >= 0, B >= 0 (Thỏa mãn)
* B. A = 70, B = 0:
* 5(70) + 4(0) = 350 > 280 (Không thỏa mãn)
* 4(70) + 2(0) = 280 <= 200 (Không thỏa mãn)
* A >= 0, B >= 0 (Thỏa mãn)
* C. A = 0, B = 0:
* 5(0) + 4(0) = 0 <= 280 (Thỏa mãn)
* 4(0) + 2(0) = 0 <= 200 (Thỏa mãn)
* A >= 0, B >= 0 (Thỏa mãn)
* D. A = 50, B = 0:
* 5(50) + 4(0) = 250 <= 280 (Thỏa mãn)
* 4(50) + 2(0) = 200 <= 200 (Thỏa mãn)
* A >= 0, B >= 0 (Thỏa mãn)
Như vậy, phương án B (A = 70, B = 0) không thỏa mãn ràng buộc về giờ lắp đặt. Phương án B cũng không thỏa mãn ràng buộc về giờ hoàn thiện.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.