Trả lời:
Đáp án đúng: A
Mô hình "Đầu vào và 2 vai đảo ngược" là một mô hình giá đảo chiều tăng giá. Mô hình này báo hiệu sự đảo chiều từ xu hướng giảm sang xu hướng tăng. Do đó, nó là dấu hiệu của giá tăng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Nhà phân tích cơ bản tập trung vào các yếu tố nội tại của doanh nghiệp để đánh giá giá trị thực của nó. Điều này bao gồm doanh thu, lợi nhuận, báo cáo tài chính và chiến lược kinh doanh dài hạn. Lãi suất ngắn hạn và khối lượng giao dịch là các yếu tố thuộc về phân tích kỹ thuật, đánh giá biến động giá và khối lượng giao dịch trên thị trường, không phải là trọng tâm của nhà phân tích cơ bản.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Thời gian đáo hạn bình quân (Duration) là một thước đo độ nhạy của giá trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất. Đối với trái phiếu coupon dương, các dòng tiền (coupon) nhận được trước ngày đáo hạn làm giảm độ nhạy này, do đó thời gian đáo hạn bình quân sẽ nhỏ hơn thời gian đáo hạn thực tế.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Trái phiếu đang được giao dịch ở mức giá 200.000đ cho mệnh giá 100.000đ, tức là giá thị trường của trái phiếu đang cao gấp đôi mệnh giá. Nếu người sở hữu trái phiếu sử dụng nó để mua cổ phiếu VCB với giá đấu bình quân là 200.000đ, điều này tương đương với việc họ mua cổ phiếu VCB bằng mệnh giá trái phiếu (100.000đ) và nhận được cổ phiếu có giá trị thị trường tương đương 200.000đ. Điều này cho thấy việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu sẽ sinh lời ngay lập tức vì giá trị cổ phiếu nhận được cao hơn giá trị danh nghĩa của trái phiếu khi sử dụng để mua cổ phiếu.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Công thức chuyển đổi từ lãi suất trả sau sang lãi suất trả trước như sau:
Lãi suất trả trước = (Lãi suất trả sau) / (1 + Lãi suất trả sau)
Trong trường hợp này:
Lãi suất trả trước = 11% / (1 + 11%) = 0.11 / 1.11 ≈ 0.099099 ≈ 9.91%
Vì 9.91% gần nhất với 10% và không có lựa chọn nào gần hơn, ta xem xét phương án sai số do làm tròn. Tuy nhiên, các đáp án còn lại quá xa so với kết quả tính toán, nên ta chọn đáp án gần nhất. Theo đó, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lãi suất trả trước = (Lãi suất trả sau) / (1 + Lãi suất trả sau)
Trong trường hợp này:
Lãi suất trả trước = 11% / (1 + 11%) = 0.11 / 1.11 ≈ 0.099099 ≈ 9.91%
Vì 9.91% gần nhất với 10% và không có lựa chọn nào gần hơn, ta xem xét phương án sai số do làm tròn. Tuy nhiên, các đáp án còn lại quá xa so với kết quả tính toán, nên ta chọn đáp án gần nhất. Theo đó, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đường thị trường chứng khoán (SML) và đường thị trường vốn (CML) có những điểm tương đồng và khác biệt quan trọng. Chúng ta sẽ xem xét từng phát biểu:
I. Đều biểu thị mối quan hệ giữa rủi ro và lãi suất đầu tư: Đúng. Cả hai đường đều thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. CML thể hiện mối quan hệ này cho các danh mục đầu tư hiệu quả (chứa tài sản phi rủi ro và danh mục thị trường), còn SML thể hiện mối quan hệ này cho từng tài sản riêng lẻ.
II. Đều có giá trị lớn hơn không: Sai. CML có thể có giá trị âm khi lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường nhỏ hơn lãi suất phi rủi ro. SML cũng có thể có giá trị âm khi beta của tài sản nhỏ hơn 0 (ví dụ: các tài sản có tính phòng ngừa rủi ro).
III. Đều lấy các biến số độc lập là các chỉ tiêu đo rủi ro: Đúng. CML sử dụng độ lệch chuẩn (hoặc phương sai) để đo lường rủi ro toàn bộ của danh mục, trong khi SML sử dụng hệ số beta để đo lường rủi ro hệ thống của tài sản.
Vậy, chỉ I và III đúng.
I. Đều biểu thị mối quan hệ giữa rủi ro và lãi suất đầu tư: Đúng. Cả hai đường đều thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. CML thể hiện mối quan hệ này cho các danh mục đầu tư hiệu quả (chứa tài sản phi rủi ro và danh mục thị trường), còn SML thể hiện mối quan hệ này cho từng tài sản riêng lẻ.
II. Đều có giá trị lớn hơn không: Sai. CML có thể có giá trị âm khi lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường nhỏ hơn lãi suất phi rủi ro. SML cũng có thể có giá trị âm khi beta của tài sản nhỏ hơn 0 (ví dụ: các tài sản có tính phòng ngừa rủi ro).
III. Đều lấy các biến số độc lập là các chỉ tiêu đo rủi ro: Đúng. CML sử dụng độ lệch chuẩn (hoặc phương sai) để đo lường rủi ro toàn bộ của danh mục, trong khi SML sử dụng hệ số beta để đo lường rủi ro hệ thống của tài sản.
Vậy, chỉ I và III đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng