Màu sắc của thuốc tiêm
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
* A. Giúp hoạt chất ổn định: Điều chỉnh pH giúp hoạt chất ổn định hơn, tránh bị phân hủy hoặc biến đổi do pH không phù hợp. Phát biểu này đúng.
* B. Phù hợp với pH sinh lí: Điều chỉnh pH để thuốc tiêm gần với pH sinh lý của cơ thể (khoảng 7.4) giúp giảm kích ứng và đau khi tiêm. Phát biểu này đúng.
* C. Nên dùng hệ đệm mạnh: Hệ đệm mạnh có thể gây thay đổi pH đột ngột trong cơ thể sau khi tiêm, gây ảnh hưởng đến sinh lý và tác dụng của thuốc. Vì vậy, nên sử dụng hệ đệm có khả năng điều chỉnh pH vừa phải. Phát biểu này sai.
* D. Có thể dùng acid yếu hoặc bazo yếu để đưa pH về vùng cần thiết: Acid yếu hoặc base yếu được sử dụng để điều chỉnh pH một cách nhẹ nhàng và ổn định hơn so với acid mạnh hoặc base mạnh. Phát biểu này đúng.
Vậy, đáp án sai là C.
Áp suất thẩm thấu là áp suất cần thiết để ngăn chặn sự di chuyển của dung môi qua màng bán thấm từ dung dịch có nồng độ chất tan thấp hơn sang dung dịch có nồng độ chất tan cao hơn. Trong máu, yếu tố chính gây ra áp suất thẩm thấu là các chất điện giải (như natri, kali, clorua, bicarbonate...). Các chất điện giải này tuy có trọng lượng phân tử thấp, nhưng chúng tồn tại với nồng độ rất cao trong máu, do đó đóng góp phần lớn vào áp suất thẩm thấu. Các chất có trọng lượng phân tử cao như protein và lipid cũng góp phần vào áp suất thẩm thấu, nhưng mức độ đóng góp của chúng thấp hơn nhiều so với điện giải. Đường (glucose) cũng đóng góp, nhưng ở mức độ ít hơn so với điện giải, trừ khi có tình trạng tăng đường huyết. Hồng cầu không trực tiếp gây ra áp suất thẩm thấu.
A. Lọc kiểm tra độ mịn: Đây là một bước quan trọng để đảm bảo loại bỏ các tiểu phân lớn, đảm bảo thuốc tiêm an toàn và hiệu quả.
B. Pha chế vô khuẩn: Thuốc tiêm phải được pha chế trong điều kiện vô khuẩn để tránh nhiễm khuẩn, đảm bảo an toàn cho người bệnh.
C. Soi kiểm tra mẫu hư: Bước này giúp phát hiện các lỗi như vẩn đục, tủa, thay đổi màu sắc, đảm bảo chất lượng thuốc.
D. Điều chỉnh pH khi cần: Nhũ tương có thể không cần điều chỉnh pH nếu như các thành phần đã phù hợp, và độ ổn định của nhũ tương không phụ thuộc nhiều vào pH như các dạng thuốc khác.
Vậy đáp án đúng là D. Điều chỉnh pH khi cần, vì không phải lúc nào pha chế nhũ tương cũng cần bước này.
Khí trơ được sử dụng trong thuốc tiêm với các mục đích sau:
- Ổn định thuốc tiêm: Khí trơ (thường là argon hoặc nitrogen) được sử dụng để thay thế không khí trong ống thuốc tiêm. Điều này giúp ngăn chặn quá trình oxy hóa của các thành phần trong thuốc, từ đó làm tăng độ ổn định của thuốc trong quá trình bảo quản.
- Đóng vào đầu ống trước khi hàn kín: Khí trơ được bơm vào đầu ống thuốc tiêm trước khi hàn kín để loại bỏ không khí và hơi ẩm, tạo môi trường trơ bảo vệ thuốc.
Do đó, đáp án D (A, C đúng) là đáp án chính xác.
Vỏ viên nang mềm thường được làm từ gelatin, một protein có nguồn gốc từ collagen động vật. Gelatin tạo thành một lớp vỏ dẻo dai, dễ hòa tan trong nước và giúp bảo vệ dược chất bên trong. Ngoài gelatin, một số loại viên nang cũng có thể sử dụng tinh bột hoặc các loại polymer khác, nhưng gelatin vẫn là vật liệu phổ biến nhất.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.