Kỹ thuật lai phân tử sử dụng đoạn ….là ADN đặc hiệu dưới dạng sợi…
Đáp án đúng: B
Kỹ thuật lai phân tử sử dụng đoạn dò (probe) là ADN đặc hiệu dưới dạng sợi đơn để tìm kiếm các trình tự ADN bổ sung trong mẫu. Đoạn dò được đánh dấu bằng các chất phóng xạ hoặc các chất phát huỳnh quang để có thể phát hiện sau khi lai.
Câu hỏi liên quan
Trong kỹ thuật PCR (phản ứng chuỗi polymerase), enzyme ADN polymerase đóng vai trò quan trọng. ADN polymerase là enzyme có chức năng tổng hợp chuỗi ADN mới dựa trên khuôn ADN có sẵn. Trong PCR, enzyme này chịu trách nhiệm kéo dài các đoạn mồi đã được gắn vào khuôn ADN, từ đó nhân bản đoạn ADN mục tiêu.
- ARN polymerase (B) là enzyme tổng hợp ARN từ khuôn ADN, không được sử dụng trong PCR.
- RNaseH (C) là enzyme phân giải ARN trong phức hợp ARN-ADN, cũng không liên quan đến PCR.
- ADN ligase (D) là enzyme nối các đoạn ADN lại với nhau, thường được sử dụng trong kỹ thuật tái tổ hợp ADN, không phải trong PCR.
Vaccin virus được sản xuất bằng cách nuôi cấy virus trên tế bào động vật hoặc tế bào người (trong môi trường kiểm soát chặt chẽ) để nhân lên. Sau đó, virus được làm yếu đi hoặc bất hoạt để tạo thành vaccin.
Quy trình tinh chế kháng thể đơn dòng (mAb) từ nuôi cấy tế bào thường bao gồm các bước sau theo thứ tự logic để đảm bảo hiệu quả và độ tinh khiết cao:
- Làm trong (Clarification): Loại bỏ các tế bào, mảnh vụn tế bào và các chất rắn lơ lửng khác từ dịch nuôi cấy. Điều này thường được thực hiện bằng phương pháp ly tâm hoặc lọc.
- Cô đặc (Concentration): Tăng nồng độ kháng thể trong dung dịch. Các phương pháp thường dùng bao gồm siêu lọc (ultrafiltration) hoặc kết tủa.
- Cột protein A (Protein A Chromatography): Sử dụng ái lực đặc hiệu của protein A đối với vùng Fc của kháng thể để tách kháng thể khỏi các protein khác. Đây là bước quan trọng để thu được kháng thể có độ tinh khiết cao.
- Cột trao đổi ion (Ion Exchange Chromatography): Loại bỏ các tạp chất còn sót lại dựa trên sự khác biệt về điện tích. Bước này giúp tăng cường độ tinh khiết của kháng thể.
Dựa trên quy trình này, đáp án A là chính xác nhất.
ISG (Immune Serum Globulin) hay còn gọi là globulin miễn dịch, chứa các kháng thể giúp bảo vệ cơ thể chống lại một số bệnh nhiễm trùng. ISG thường được sử dụng để dự phòng ngắn hạn cho một số bệnh do virus. Trong các lựa chọn trên:
- Viêm gan A: ISG có hiệu quả trong việc dự phòng viêm gan A nếu được tiêm trong vòng 2 tuần sau khi tiếp xúc với virus.
- Bệnh dại: Globulin miễn dịch dại (RIG) được sử dụng cùng với vắc-xin dại để dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm.
Các bệnh quai bị và ho gà không phải là các bệnh được dự phòng hiệu quả bằng ISG. Do đó, các bệnh dự phòng ngắn hạn hiệu quả bởi ISG bao gồm viêm gan (A) và bệnh dại (D).

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.