Đáp án đúng: C
Vaccin virus được sản xuất bằng cách nuôi cấy virus trên tế bào động vật hoặc tế bào người (trong môi trường kiểm soát chặt chẽ) để nhân lên. Sau đó, virus được làm yếu đi hoặc bất hoạt để tạo thành vaccin.
Câu hỏi liên quan
Quy trình tinh chế kháng thể đơn dòng (mAb) từ nuôi cấy tế bào thường bao gồm các bước sau theo thứ tự logic để đảm bảo hiệu quả và độ tinh khiết cao:
- Làm trong (Clarification): Loại bỏ các tế bào, mảnh vụn tế bào và các chất rắn lơ lửng khác từ dịch nuôi cấy. Điều này thường được thực hiện bằng phương pháp ly tâm hoặc lọc.
- Cô đặc (Concentration): Tăng nồng độ kháng thể trong dung dịch. Các phương pháp thường dùng bao gồm siêu lọc (ultrafiltration) hoặc kết tủa.
- Cột protein A (Protein A Chromatography): Sử dụng ái lực đặc hiệu của protein A đối với vùng Fc của kháng thể để tách kháng thể khỏi các protein khác. Đây là bước quan trọng để thu được kháng thể có độ tinh khiết cao.
- Cột trao đổi ion (Ion Exchange Chromatography): Loại bỏ các tạp chất còn sót lại dựa trên sự khác biệt về điện tích. Bước này giúp tăng cường độ tinh khiết của kháng thể.
Dựa trên quy trình này, đáp án A là chính xác nhất.
ISG (Immune Serum Globulin) hay còn gọi là globulin miễn dịch, chứa các kháng thể giúp bảo vệ cơ thể chống lại một số bệnh nhiễm trùng. ISG thường được sử dụng để dự phòng ngắn hạn cho một số bệnh do virus. Trong các lựa chọn trên:
- Viêm gan A: ISG có hiệu quả trong việc dự phòng viêm gan A nếu được tiêm trong vòng 2 tuần sau khi tiếp xúc với virus.
- Bệnh dại: Globulin miễn dịch dại (RIG) được sử dụng cùng với vắc-xin dại để dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm.
Các bệnh quai bị và ho gà không phải là các bệnh được dự phòng hiệu quả bằng ISG. Do đó, các bệnh dự phòng ngắn hạn hiệu quả bởi ISG bao gồm viêm gan (A) và bệnh dại (D).
* Viêm gan A: Globulin miễn dịch có thể được sử dụng để phòng ngừa viêm gan A nếu được tiêm trong vòng hai tuần sau khi tiếp xúc với virus.
* Uốn ván: Globulin miễn dịch uốn ván (TIG) cung cấp kháng thể trực tiếp chống lại độc tố uốn ván, giúp ngăn ngừa bệnh uốn ván phát triển sau khi bị thương.
* Bạch hầu: Antitoxin bạch hầu, một loại globulin miễn dịch, được sử dụng để trung hòa độc tố bạch hầu và điều trị bệnh bạch hầu.
Vì globulin miễn dịch có hiệu quả trong việc dự phòng cả ba bệnh trên nên đáp án đúng là "D. Tất cả đều đúng".
Câu hỏi yêu cầu tìm nhược điểm, tức là điều KHÔNG phải là ưu điểm của việc sử dụng Saccharomyces cerevisiae (nấm men) làm tế bào chủ.
- A. Dễ nuôi cấy ở quy mô lớn: Đây là một ưu điểm lớn của nấm men. Chúng phát triển nhanh và dễ dàng trong các hệ thống lên men công nghiệp.
- B. Mức biểu hiện cao: Nấm men có thể đạt được mức biểu hiện protein khá cao, mặc dù không phải lúc nào cũng cao bằng các hệ thống khác như vi khuẩn.
- C. Glycosyl hóa tốt: Nấm men có khả năng glycosyl hóa protein, điều này quan trọng đối với nhiều protein trị liệu. Tuy nhiên, kiểu glycosyl hóa có thể khác với ở người.
- D. Xuất protein vào môi trường tốt: Đây thường KHÔNG phải là ưu điểm của nấm men. Nấm men có xu hướng giữ protein bên trong tế bào hơn là xuất chúng ra môi trường. Điều này có thể gây khó khăn cho việc thu hồi protein.
Vậy, đáp án đúng là D.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.