Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội chủ yếu trong năm 2014 của quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh như sau: Giá trị sản xuất Công nghiệp trên địa bàn thực hiện đạt 2.370 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2013, không đạt kế hoạch đề ra do kế hoạch đề ra là tăng 13%; Giá trị sản xuất Nông nghiệp thực hiện đạt 58,9 tỷ đồng, tăng 3,5% so với cùng kỳ, đạt kế hoạch đề ra (kế hoạch đề ra tăng 3%), trong đó năng suất lúa đạt 96,5 tạ/ha.
Khi muốn so sánh giá trị sản xuất công nghiệp của quận Tân Bình năm 2014 so với năm 2004 thì sử dụng chỉ tiêu thống kê nào ?
Đáp án đúng: B
Đề thi cuối kỳ môn Nguyên lý thống kê của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Nội dung bao gồm các bài toán về phân tích doanh thu, sản lượng, chỉ tiêu kinh tế, biến động tồn quỹ tiền mặt và tính toán các chỉ số thống kê.
Câu hỏi liên quan
Để giải quyết phần 3.1, chúng ta cần xác định các ngày có biến động tồn quỹ trong tháng 1. Dữ liệu cho thấy tồn quỹ là 550 triệu đồng vào ngày 1/1 và 900 triệu đồng vào ngày 21/1. Trong khoảng thời gian từ 1/1 đến 20/1 (19 ngày), số dư là 550 triệu đồng. Từ ngày 21/1 đến hết tháng 1 (ngày 31/1, tức là 11 ngày), số dư là 900 triệu đồng. Theo quy định, tháng 1 có 31 ngày. Tồn quỹ bình quân ngày được tính bằng tổng tồn quỹ của các ngày chia cho tổng số ngày trong kỳ. Cách tính chính xác hơn là lấy số dư đầu kỳ nhân với số ngày giữ nguyên số dư đó, rồi cộng với số dư cuối kỳ nhân với số ngày có số dư đó, và cuối cùng chia cho tổng số ngày trong kỳ.
Áp dụng công thức tính tồn quỹ bình quân ngày cho tháng 1:
Tồn quỹ bình quân ngày tháng 1 = [(Số dư ngày 1/1 * Số ngày từ 1/1 đến 20/1) + (Số dư ngày 21/1 * Số ngày từ 21/1 đến 31/1)] / Tổng số ngày tháng 1
= [(550 * 20) + (900 * 11)] / 31
= (11000 + 9900) / 31
= 20900 / 31 ≈ 674.19 triệu đồng.
Đối với phần 3.2, chúng ta cần tính tồn quỹ bình quân ngày trong ba tháng đầu năm 2013. Các mốc thời gian và số dư được cho là: ngày 1/1 có 550 triệu đồng, ngày 21/1 có 900 triệu đồng, ngày 1/2 có 900 triệu đồng, và ngày 10/3 có 750 triệu đồng. Tổng số ngày của ba tháng là 31 (tháng 1) + 28 (tháng 2) + 31 (tháng 3) = 90 ngày.
Ta cần xác định các khoảng thời gian và số dư tương ứng:
- Từ 1/1 đến 20/1 (20 ngày): 550 triệu đồng.
- Từ 21/1 đến 31/1 (11 ngày): 900 triệu đồng.
- Từ 1/2 đến 28/2 (28 ngày): 900 triệu đồng.
- Từ 1/3 đến 10/3 (10 ngày): 750 triệu đồng.
- Từ 11/3 đến 31/3 (21 ngày): Giả định số dư vẫn là 750 triệu đồng nếu không có thông tin nào khác.
Tính toán tồn quỹ bình quân ngày cho cả 3 tháng:
Tồn quỹ bình quân ngày 3 tháng = [(550 * 20) + (900 * 11) + (900 * 28) + (750 * 10) + (750 * 21)] / 90
= [11000 + 9900 + 25200 + 7500 + 15750] / 90
= 69350 / 90 ≈ 770.56 triệu đồng.
Tuy nhiên, câu hỏi chỉ cung cấp các mốc thời gian và số dư, không có thêm các biến động trong khoảng thời gian đó. Cách tính tồn quỹ bình quân phổ biến trong kế toán là lấy tổng cộng các số dư cuối ngày chia cho số ngày hoặc sử dụng phương pháp trọng số theo thời gian nếu có thông tin chi tiết hơn về các giao dịch phát sinh. Dựa trên dữ liệu được cung cấp, chúng ta giả định số dư được duy trì cho đến khi có biến động tiếp theo.
Để tính chính xác tồn quỹ bình quân ngày, cần làm rõ cách tính. Nếu giả định rằng số dư chỉ thay đổi tại các ngày được liệt kê và duy trì cho đến ngày tiếp theo có ghi nhận số dư:
Phần 3.1: Tồn quỹ bình quân ngày tháng 1:
- Từ ngày 1/1 đến 20/1 (20 ngày): 550 triệu đồng.
- Từ ngày 21/1 đến 31/1 (11 ngày): 900 triệu đồng.
Tổng số ngày tháng 1 là 31.
Tồn quỹ bình quân ngày = (550 * 20 + 900 * 11) / 31 = (11000 + 9900) / 31 = 20900 / 31 ≈ 674.19 triệu đồng.
Phần 3.2: Tồn quỹ bình quân ngày trong 3 tháng đầu năm 2013:
- Từ 1/1 đến 20/1 (20 ngày): 550 triệu đồng.
- Từ 21/1 đến 31/1 (11 ngày): 900 triệu đồng.
- Từ 1/2 đến 28/2 (28 ngày): 900 triệu đồng.
- Từ 1/3 đến 10/3 (10 ngày): 750 triệu đồng.
- Từ 11/3 đến 31/3 (21 ngày): Giả định số dư cuối kỳ trước đó là 750 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu ta chỉ tính đến ngày 10/3 thì không thể tính bình quân cho cả 3 tháng mà không có số dư cuối tháng 3. Giả sử số dư 750 triệu đồng được duy trì đến cuối tháng 3:
Tổng số ngày là 31 (tháng 1) + 28 (tháng 2) + 31 (tháng 3) = 90 ngày.
Tồn quỹ bình quân ngày = (550 * 20 + 900 * 11 + 900 * 28 + 750 * 10 + 750 * 21) / 90
= (11000 + 9900 + 25200 + 7500 + 15750) / 90
= 69350 / 90 ≈ 770.56 triệu đồng.
Nếu theo cách hiểu đơn giản hơn, ta chỉ lấy các số dư tại các ngày được liệt kê chia cho số ngày trong kỳ:
3.1: (550 + 900 + 900) / 3 = 2350 / 3 ≈ 783.33 (cách này không đúng về bản chất).
3.2: (550 + 900 + 900 + 750) / 4 = 3100 / 4 = 775 (cách này cũng không đúng).
Do đó, phương pháp tính theo trọng số thời gian là phù hợp nhất với dữ liệu được cung cấp.
Vì câu hỏi không có đáp án cụ thể để lựa chọn, chúng ta sẽ trình bày cách giải chi tiết.
Phần 3.1: Tính tồn quỹ bình quân ngày tháng 1 năm 2013.
Tháng 1 có 31 ngày.
Số dư ngày 1/1: 550 triệu đồng. Số dư này được giữ từ ngày 1/1 đến hết ngày 20/1 (tức là 20 ngày).
Số dư ngày 21/1: 900 triệu đồng. Số dư này được giữ từ ngày 21/1 đến hết ngày 31/1 (tức là 11 ngày).
Công thức tính tồn quỹ bình quân ngày:
Tồn quỹ bình quân ngày = (Tổng số dư của từng ngày trong kỳ) / (Tổng số ngày trong kỳ)
Hoặc theo phương pháp trọng số thời gian:
Tồn quỹ bình quân ngày = Σ (Số dư * Số ngày áp dụng số dư đó) / Tổng số ngày trong kỳ
Áp dụng công thức:
Tồn quỹ bình quân ngày tháng 1 = (550 triệu đồng * 20 ngày + 900 triệu đồng * 11 ngày) / 31 ngày
= (11.000 + 9.900) / 31
= 20.900 / 31
≈ 674,19 triệu đồng.
Phần 3.2: Tính tồn quỹ bình quân ngày trong 3 tháng đầu năm 2013.
Tổng số ngày trong 3 tháng đầu năm 2013 là: 31 (tháng 1) + 28 (tháng 2) + 31 (tháng 3) = 90 ngày.
Các khoảng thời gian và số dư:
- Từ ngày 1/1 đến 20/1 (20 ngày): 550 triệu đồng.
- Từ ngày 21/1 đến 31/1 (11 ngày): 900 triệu đồng.
- Từ ngày 1/2 đến 28/2 (28 ngày): 900 triệu đồng.
- Từ ngày 1/3 đến 10/3 (10 ngày): 750 triệu đồng.
- Từ ngày 11/3 đến 31/3 (21 ngày): Chúng ta giả định số dư 750 triệu đồng tiếp tục được duy trì cho đến hết ngày 31/3, vì không có thông tin biến động nào khác được cung cấp.
Áp dụng công thức tính tồn quỹ bình quân ngày:
Tồn quỹ bình quân ngày 3 tháng = (550 * 20 + 900 * 11 + 900 * 28 + 750 * 10 + 750 * 21) / 90
= (11.000 + 9.900 + 25.200 + 7.500 + 15.750) / 90
= 69.350 / 90
≈ 770,56 triệu đồng.
Do không có các đáp án cụ thể để đánh giá, phần này chỉ tập trung vào việc giải thích phương pháp tính toán.
4.1. Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm B trong hai tháng đầu năm 2015:
Để tính giá bán bình quân, ta cần lấy tổng doanh thu của sản phẩm B chia cho tổng khối lượng tiêu thụ sản phẩm B trong hai tháng.
* Doanh thu tháng 1 sản phẩm B = Giá bán (Tháng 1) * Khối lượng tiêu thụ (Tháng 1) = 21.0 * 1200 = 25200 (nghìn đồng)
* Doanh thu tháng 2 sản phẩm B = Giá bán (Tháng 2) * Khối lượng tiêu thụ (Tháng 2) = 19.0 * 3200 = 60800 (nghìn đồng)
* Tổng doanh thu sản phẩm B = 25200 + 60800 = 86000 (nghìn đồng)
* Tổng khối lượng tiêu thụ sản phẩm B = 1200 + 3200 = 4400 (mét)
* Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm B = Tổng doanh thu / Tổng khối lượng tiêu thụ = 86000 / 4400 ≈ 19.55 (nghìn đồng/mét)
4.2. Tốc độ phát triển về giá bán một đơn vị sản phẩm của cả ba sản phẩm trong tháng 2 so với tháng 1:
Tốc độ phát triển = (Giá trị kỳ sau / Giá trị kỳ trước) * 100%
* Sản phẩm A: (12,8 / 12,0) * 100% ≈ 106,67%
* Sản phẩm B: (19,0 / 21,0) * 100% ≈ 90,48%
* Sản phẩm C: (16,0 / 15,0) * 100% ≈ 106,67%
4.3. Tốc độ tăng về khối lượng tiêu thụ cả ba sản phẩm trong tháng 2 so với tháng 1:
Tốc độ tăng = ((Giá trị kỳ sau - Giá trị kỳ trước) / Giá trị kỳ trước) * 100%
* Sản phẩm A: ((2350 - 2500) / 2500) * 100% = -6%
* Sản phẩm B: ((3200 - 1200) / 1200) * 100% ≈ 166,67%
* Sản phẩm C: ((1080 - 11500) / 11500) * 100% ≈ -90,61%
4.4. Tổng doanh thu tháng 3 theo kế hoạch:
Tổng doanh thu tháng 2 của cả công ty:
* Sản phẩm A: 12,8 * 2350 = 30080 (nghìn đồng)
* Sản phẩm B: 19,0 * 3200 = 60800 (nghìn đồng)
* Sản phẩm C: 16,0 * 1080 = 17280 (nghìn đồng)
* Tổng doanh thu tháng 2 = 30080 + 60800 + 17280 = 108160 (nghìn đồng)
Kế hoạch tháng 3 tăng 20% so với tháng 2:
* Tổng doanh thu tháng 3 = 108160 * (1 + 20%) = 108160 * 1.20 = 129792 (nghìn đồng)
4.5. Phân tích biến động của hai nhân tố giá bán và khối lượng tiêu thụ đến tổng doanh thu tháng 2 so với tháng 1:
Doanh thu (DT) = Giá bán (GB) * Khối lượng tiêu thụ (KL)
Biến động doanh thu (ΔDT) = DT (Tháng 2) - DT (Tháng 1)
Biến động do giá bán (ΔDT_GB) = (GB_T2 - GB_T1) * KL_T1
Biến động do khối lượng tiêu thụ (ΔDT_KL) = GB_T2 * (KL_T2 - KL_T1)
Sản phẩm A:
* DT Tháng 1 = 12,0 * 2500 = 30000
* DT Tháng 2 = 12,8 * 2350 = 30080
* ΔDT_A = 30080 - 30000 = 80
* ΔDT_GB_A = (12,8 - 12,0) * 2500 = 0,8 * 2500 = 2000
* ΔDT_KL_A = 12,8 * (2350 - 2500) = 12,8 * (-150) = -1920
* Kiểm tra: 2000 + (-1920) = 80. Biến động doanh thu tăng do giá bán tăng, nhưng giảm do khối lượng tiêu thụ giảm.
Sản phẩm B:
* DT Tháng 1 = 21,0 * 1200 = 25200
* DT Tháng 2 = 19,0 * 3200 = 60800
* ΔDT_B = 60800 - 25200 = 35600
* ΔDT_GB_B = (19,0 - 21,0) * 1200 = -2,0 * 1200 = -2400
* ΔDT_KL_B = 19,0 * (3200 - 1200) = 19,0 * 2000 = 38000
* Kiểm tra: -2400 + 38000 = 35600. Biến động doanh thu tăng mạnh chủ yếu do khối lượng tiêu thụ tăng vượt trội, bù đắp cho sự sụt giảm giá bán.
Sản phẩm C:
* DT Tháng 1 = 15,0 * 11500 = 172500
* DT Tháng 2 = 16,0 * 1080 = 17280
* ΔDT_C = 17280 - 172500 = -155220
* ΔDT_GB_C = (16,0 - 15,0) * 11500 = 1,0 * 11500 = 11500
* ΔDT_KL_C = 16,0 * (1080 - 11500) = 16,0 * (-10420) = -166720
* Kiểm tra: 11500 + (-166720) = -155220. Biến động doanh thu giảm mạnh chủ yếu do khối lượng tiêu thụ giảm đột ngột, dù giá bán có tăng nhẹ.
Phân tích tổng hợp:
* Tổng doanh thu tháng 1 = 30000 + 25200 + 172500 = 227700
* Tổng doanh thu tháng 2 = 30080 + 60800 + 17280 = 108160
* Tổng biến động doanh thu = 108160 - 227700 = -119540
* Tổng biến động do giá bán = 2000 + (-2400) + 11500 = 11100
* Tổng biến động do khối lượng tiêu thụ = (-1920) + 38000 + (-166720) = -130640
* Kiểm tra: 11100 + (-130640) = -119540.
Nhìn chung, tổng doanh thu của công ty đã giảm mạnh trong tháng 2 so với tháng 1. Nguyên nhân chính là do sự sụt giảm lớn về khối lượng tiêu thụ của sản phẩm C. Mặc dù sản phẩm B có sự tăng trưởng doanh thu ấn tượng nhờ khối lượng tiêu thụ tăng mạnh, và sản phẩm A có sự tăng nhẹ về doanh thu do giá bán tăng, nhưng chúng không đủ để bù đắp cho sự sụt giảm của sản phẩm C.
- Số tương đối động thái thể hiện sự biến động của chỉ tiêu theo thời gian (ví dụ: doanh thu năm 2015 so với năm 2014).
- Số tương đối kế hoạch thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch (ví dụ: doanh thu thực tế so với kế hoạch).
- Số tương đối kết cấu thể hiện tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể (ví dụ: doanh thu của đại lý A so với tổng doanh thu của cả ba đại lý).
- Số tuyệt đối là con số biểu hiện quy mô, khối lượng, khối lượng của một hiện tượng kinh tế, được đo bằng đơn vị đo lường cụ thể (tiền tệ, hiện vật, thời gian,...). Trong trường hợp này, doanh thu được đo bằng triệu đồng.
1. Tính tổng doanh thu của công ty: Cộng doanh thu của cả ba đại lý lại.
* Doanh thu Đại lý A: 900 triệu đồng.
* Doanh thu Đại lý B: 800 triệu đồng.
* Doanh thu Đại lý C: 500 triệu đồng.
* Tổng doanh thu = 900 + 800 + 500 = 2200 triệu đồng.
2. Tính tỷ trọng doanh thu của Đại lý A: Chia doanh thu của Đại lý A cho tổng doanh thu của công ty, sau đó nhân với 100 để chuyển sang phần trăm.
* Tỷ trọng Đại lý A = (Doanh thu Đại lý A / Tổng doanh thu) * 100
* Tỷ trọng Đại lý A = (900 / 2200) * 100
* Tỷ trọng Đại lý A ≈ 0.40909 * 100
* Tỷ trọng Đại lý A ≈ 40.91%
3. Làm tròn kết quả: Làm tròn đến số nguyên gần nhất hoặc theo yêu cầu của các phương án. Trong trường hợp này, 40.91% gần nhất với 41%.
So sánh với các phương án:
* Phương án 1: 41% - Khớp với kết quả tính toán và làm tròn.
* Phương án 2: 15%
* Phương án 3: 32%
* Phương án 4: 43%
Vì vậy, doanh thu của đại lý A chiếm khoảng 41% trong tổng doanh thu của công ty năm 2015.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.