Hai quả cầu nhỏ giống hệt nhau, cùng khối lượng 0,1 g treo ở hai dây, mỗi dây dài 10 cm trong không khí, song song, hai quả cầu tiếp xúc nhau. Cho chúng tích điện q như nhau thì hai dây hợp với nhau góc 2α = 10014’. Lấy g = 10 m/s2 . Bán kính của chúng rất nhỏ so với chiều dài dây. Trị số q là:
Đáp án đúng: A
Góc α = 10014’/2 = 5007’ ≈ 5,01167°. Khoảng cách giữa hai quả cầu là: r = 2l.sin(α) = 2.0,1.sin(5,01167°) ≈ 0,0175 m.
Lực đẩy tĩnh điện giữa hai quả cầu là: F = P.tan(α) = mg.tan(α) = 0,1.10-3.10.tan(5,01167°) ≈ 8,77.10-7 N.
Áp dụng định luật Coulomb: F = k.|q1.q2|/r2 = k.q2/r2 ⇒ q = √(F.r2/k) = √(8,77.10-7.(0,0175)2/(9.109)) ≈ 1,8.10-9 C
Câu hỏi liên quan
Để hệ 5 viên bi nằm yên, viên bi nằm ở tâm phải cân bằng lực. Bốn viên bi ở 4 đỉnh hình vuông tác dụng lên viên bi ở tâm các lực đẩy (vì chúng cùng dấu âm) hướng ra phía ngoài. Gọi q' là điện tích của viên bi nằm ở tâm.
- Nếu q' < 0 (âm), lực tổng hợp tác dụng lên viên bi ở tâm khác 0, hướng ra phía ngoài, do đó viên bi không thể nằm yên.
- Nếu q' > 0 (dương), lực tổng hợp tác dụng lên viên bi ở tâm bằng 0 khi lực hút của q' cân bằng với lực đẩy của 4 điện tích q.
Gọi a là cạnh hình vuông. Lực do mỗi điện tích q tác dụng lên q' là: F1 = k|q||q'| / (a√2/2)^2 = k|q||q'| / (a^2/2) = 2k|q||q'| / a^2
Tổng hợp lực của hai cặp điện tích đối diện ta được: F = 2F1cos45° = 2 * 2k|q||q'| / a^2 * (√2/2) = 2√2k|q||q'| / a^2
Lực do điện tích q' tác dụng lên mỗi điện tích q là: F' = k|q|^2 / a^2
Để hệ cân bằng, F = 4F'. Tức là: 2√2k|q||q'| / a^2 = k|q|^2 / (a√2)^2 = k|q|^2/(2a^2). Vậy |q'| = |q| / (4√2)
Vậy, lực tác dụng lên viên bi ở tâm phải bằng 0. Ta có: 4 * F * cos(45) = kqq'/(a√2/2)^2. Từ đó suy ra q' = |q|2√2+14|q|22+14
Cường độ điện trường tại một điểm M do điện tích điểm Q gây ra được xác định bởi công thức:
\(\vec{E} = k \frac{Q}{r^2} \hat{r}\), trong đó:
+ k là hằng số Coulomb.
+ Q là điện tích gây ra điện trường.
+ r là khoảng cách từ điện tích Q đến điểm M.
+ \(\hat{r}\) là vector đơn vị chỉ phương từ Q đến M.
Từ công thức trên, ta có thể thấy:
- Cường độ điện trường tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ Q đến M, chứ không phải tỉ lệ nghịch với khoảng cách (loại A).
- Cường độ điện trường là đặc trưng của điện trường tại điểm M, nó không phụ thuộc vào điện tích thử q đặt tại M (loại B).
- Cường độ điện trường hướng ra xa Q nếu Q > 0 và hướng về Q nếu Q < 0 (C đúng).
- Vì A và B sai nên D sai.
1. Tính toán các thông số hình học:
- AC = BC = 30 cm = 0.3 m
- CH = 10 cm = 0.1 m
- AH = BH = \(\sqrt{AC^2 - CH^2} = \sqrt{0.3^2 - 0.1^2} = \sqrt{0.09 - 0.01} = \sqrt{0.08} = 0.2\sqrt{2}\) m
- AB = 2 * AH = \(0.4\sqrt{2}\) m
2. Tính cường độ điện trường:
- Sử dụng công thức cường độ điện trường do đoạn dây tích điện đều gây ra tại một điểm. Do tính chất đối xứng, chỉ cần tính thành phần cường độ điện trường theo phương vuông góc với đoạn dây (phương CH).
- \(E = \frac{k \lambda}{r} (sin \theta_2 + sin \theta_1)\), trong đó:
- k = 9 * 10^9 Nm²/C²
- \(\lambda = \frac{q}{AB} = \frac{2 * 10^{-7}}{0.4\sqrt{2}} = \frac{5 * 10^{-7}}{\sqrt{2}}\) C/m
- r = CH = 0.1 m
- \(\theta_1 = \theta_2\) là góc giữa đường nối điểm C với hai đầu A, B của đoạn dây và đường cao CH. Vì tam giác ABC cân, \(\theta_1 = \theta_2 = \theta\).
- \(sin \theta = \frac{AH}{AC} = \frac{0.2\sqrt{2}}{0.3} = \frac{2\sqrt{2}}{3}\)
- Thay các giá trị vào công thức:
- \(E = \frac{9 * 10^9 * \frac{5 * 10^{-7}}{\sqrt{2}}}{0.1} * (2 * \frac{2\sqrt{2}}{3}) = \frac{9 * 10^9 * 5 * 10^{-7}}{0.1 * \sqrt{2}} * \frac{4\sqrt{2}}{3} = 3 * 10^3 * 5 * 4 = 60 * 10^3\) V/m = 60 kV/m.
Vậy, cường độ điện trường E tại C là 60 kV/m.
Vì tấm điện môi phẳng, khá rộng và cách đều mặt phẳng Oxy nên cường độ điện trường sẽ vuông góc với mặt phẳng này. Tuy nhiên, câu hỏi không cung cấp thông tin về mật độ điện tích bề mặt (σ) mà cho mật độ điện khối (ρ) và bề dày d. Nếu xem như điện tích phân bố đều trong thể tích của tấm điện môi, và xét một điểm nằm bên trong tấm điện môi, thì điện trường sẽ tỉ lệ với khoảng cách từ điểm đó đến mặt phẳng trung tâm của tấm điện môi. Nhưng vì điểm M(2; 5; 0) nằm trên mặt phẳng Oxy, và tấm điện môi cách đều Oxy, ta có thể suy ra rằng điểm M nằm bên ngoài tấm điện môi.
Khi đó, cường độ điện trường tạo bởi tấm điện môi sẽ là E = σ / (2ε₀), với σ là mật độ điện tích bề mặt. Trong trường hợp này, σ = ρ * d. Vậy E = (ρ * d) / (2ε₀). Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng khớp với công thức này.
Nếu như đề bài có sự nhầm lẫn và điện tích chỉ phân bố trên bề mặt tấm điện môi, thì ta cần mật độ điện tích bề mặt σ thay vì mật độ điện tích khối ρ.
Nếu không có thông tin gì thêm, thì câu D có vẻ hợp lý nhất vì có thể đề bài muốn kiểm tra về trường hợp điện trường bằng 0, nhưng không đủ dữ kiện để kết luận chắc chắn.
Tuy nhiên, theo như cách đặt câu hỏi và các đáp án, có vẻ như có một sự thiếu sót trong đề bài. Vì vậy, tôi xin chọn đáp án gần đúng nhất dựa trên những thông tin có sẵn, nhưng cần lưu ý rằng có thể không chính xác hoàn toàn.
Điện thế tại M: VM = kQ/rM = 500V => rM = kQ/500
Điện thế tại N: VN = kQ/rN = 300V => rN = kQ/300
Điện thế tại I: VI = kQ/rI = kQ/((rM + rN)/2) = 2kQ/(rM + rN) = 2kQ/(kQ/500 + kQ/300) = 2/(1/500 + 1/300) = 2/(8/1500) = 375V.
Vậy điện thế tại trung điểm I là 375V.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.