Dùng sợi chỉ thả viên bi nhỏ nhiễm điện âm chui qua lỗ thủng nhỏ để tiếp xúc với mặt trong của vỏ cầu kim loại khá to chưa nhiễm điện, kéo ra thì viên bi sẽ:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Khi viên bi nhiễm điện âm chạm vào mặt trong của vỏ cầu kim loại, điện tích âm từ viên bi sẽ di chuyển sang vỏ cầu. Do vỏ cầu có kích thước lớn hơn nhiều so với viên bi, điện tích sẽ phân bố đều trên bề mặt vỏ cầu, và viên bi sẽ trở nên trung hòa điện. Do đó, khi kéo ra, viên bi sẽ không mang điện.
Vậy đáp án đúng là: B. Không mang điện.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Điện trở của một đoạn dây dẫn đồng chất tiết diện đều được tính theo công thức:
R = \(\rho\) * (l/S), trong đó:
- R là điện trở (Ω)
- \(\rho\) là điện trở suất (Ω.m)
- l là chiều dài dây dẫn (m)
- S là tiết diện dây dẫn (m²)
Từ công thức trên, ta thấy:
- Điện trở R tỷ lệ thuận với điện trở suất \(\rho\) của vật liệu.
- Điện trở R tỷ lệ thuận với chiều dài l của dây dẫn.
- Điện trở R tỷ lệ nghịch với tiết diện S của dây dẫn.
Vậy đáp án A đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, ta cần phân tích mạch điện khi mạch bị cắt tại điểm P. Khi mạch hở tại P, không có dòng điện chạy qua điện trở R4. Do đó, điện áp tại P1 sẽ được xác định bởi mạch phân áp tạo bởi R2 và R3. Điện thế tại P1 là điện áp trên điện trở R3. Giả sử R2 = 6kΩ, R3 = 3kΩ. Ta có công thức tính điện áp trên R3: V_R3 = U * (R3 / (R2 + R3)) = 24 * (3 / (6 + 3)) = 24 * (3/9) = 24 * (1/3) = 8V. Tuy nhiên, do các giá trị điện trở không được cung cấp trong câu hỏi, chúng ta không thể tính toán chính xác điện thế tại P1. Trong trường hợp này, ta không thể xác định đáp án chính xác dựa trên thông tin được cung cấp. Vì vậy, không có đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân tích câu hỏi:
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về lực tương tác giữa các điện tích điểm và cách xác định chiều của lực điện khi có nhiều điện tích tác dụng lên một điện tích khác.
Phân tích các phương án:
A. Nếu Q đặt trên đoạn x – q1: Điện tích q1 đẩy Q (vì cùng dấu), điện tích q2 hút Q (vì trái dấu). Vì Q gần q1 hơn q2 nên lực đẩy của q1 lớn hơn lực hút của q2. Do đó, lực tổng hợp tác dụng lên Q hướng về phía x. Phương án này đúng.
B. Nếu Q đặt trên đoạn q2 - y: Điện tích q2 hút Q (vì trái dấu), điện tích q1 đẩy Q (vì cùng dấu). Vì Q gần q2 hơn q1 nên lực hút của q2 lớn hơn lực đẩy của q1. Do đó, lực tổng hợp tác dụng lên Q hướng về phía y. Phương án này đúng.
C. Nếu Q đặt trên đoạn q1 – q2: Điện tích q1 đẩy Q (vì cùng dấu), điện tích q2 hút Q (vì trái dấu). Do đó, lực tổng hợp tác dụng lên Q hướng về phía q2 (vì q2 hút, q1 đẩy). Phương án này sai.
D. Vì a và b đúng, c sai nên d sai
Vậy đáp án đúng là D: a, b, c đều đúng.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về lực tương tác giữa các điện tích điểm và cách xác định chiều của lực điện khi có nhiều điện tích tác dụng lên một điện tích khác.
Phân tích các phương án:
A. Nếu Q đặt trên đoạn x – q1: Điện tích q1 đẩy Q (vì cùng dấu), điện tích q2 hút Q (vì trái dấu). Vì Q gần q1 hơn q2 nên lực đẩy của q1 lớn hơn lực hút của q2. Do đó, lực tổng hợp tác dụng lên Q hướng về phía x. Phương án này đúng.
B. Nếu Q đặt trên đoạn q2 - y: Điện tích q2 hút Q (vì trái dấu), điện tích q1 đẩy Q (vì cùng dấu). Vì Q gần q2 hơn q1 nên lực hút của q2 lớn hơn lực đẩy của q1. Do đó, lực tổng hợp tác dụng lên Q hướng về phía y. Phương án này đúng.
C. Nếu Q đặt trên đoạn q1 – q2: Điện tích q1 đẩy Q (vì cùng dấu), điện tích q2 hút Q (vì trái dấu). Do đó, lực tổng hợp tác dụng lên Q hướng về phía q2 (vì q2 hút, q1 đẩy). Phương án này sai.
D. Vì a và b đúng, c sai nên d sai
Vậy đáp án đúng là D: a, b, c đều đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính lực tương tác giữa hai điện tích điểm, ta sử dụng định luật Coulomb:
\(F = k \frac{|q_1 q_2|}{r^2}\)
Trong đó:
- \(F\) là lực tương tác giữa hai điện tích (N)
- \(k = 9 \times 10^9 Nm^2/C^2\) là hằng số Coulomb
- \(q_1\) và \(q_2\) là độ lớn của hai điện tích (C)
- \(r\) là khoảng cách giữa hai điện tích (m)
Đổi đơn vị:
- \(q_1 = 3\mu C = 3 \times 10^{-6} C\)
- \(q_2 = 12\mu C = 12 \times 10^{-6} C\)
- \(r = 30 cm = 0,3 m\)
Thay số vào công thức:
\(F = 9 \times 10^9 \frac{|3 \times 10^{-6} \times 12 \times 10^{-6}|}{(0,3)^2} = 9 \times 10^9 \frac{36 \times 10^{-12}}{0,09} = 9 \times 10^9 \times 4 \times 10^{-10} = 3,6 N\)
Vậy lực tương tác giữa hai điện tích là 3,6 N.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài này, ta cần tính cường độ điện trường do từng điện tích gây ra tại điểm M, sau đó tổng hợp các vectơ cường độ điện trường này để tìm ra cường độ điện trường tổng cộng.
Bước 1: Tính cường độ điện trường do Q1 gây ra tại M.
Vì MA = 10cm = 0,1m, ta có:
E1 = k * |Q1| / (MA^2) = 9 * 10^9 * 8 * 10^-6 / (0,1^2) = 7,2 * 10^6 V/m
Bước 2: Tính cường độ điện trường do Q2 gây ra tại M.
Vì MB = 20cm = 0,2m, ta có:
E2 = k * |Q2| / (MB^2) = 9 * 10^9 * 6 * 10^-6 / (0,2^2) = 1,35 * 10^6 V/m
Bước 3: Xác định phương của E1 và E2.
Vì Q1 dương, E1 hướng từ A ra xa M.
Vì Q2 âm, E2 hướng từ M về B.
Vì A, B, M tạo thành tam giác, ta cần tìm góc giữa E1 và E2. Nhận thấy tam giác ABM có MA = AB = 10 cm, MB = 20 cm. Do đó tam giác ABM cân tại A. Gọi góc MAB = alpha thì góc MBA cũng bằng alpha. Góc AMB sẽ là 180 - 2*alpha.
Áp dụng định lý hàm cosin cho tam giác ABM:
AB^2 = MA^2 + MB^2 - 2*MA*MB*cos(AMB)
10^2 = 10^2 + 20^2 - 2*10*20*cos(AMB)
400*cos(AMB) = 400
cos(AMB) = 1
=> AMB = 0
Như vậy A, M, B thẳng hàng và M nằm giữa A và B (do MA = 10 cm, MB = 20 cm, AB = 10 cm không thỏa mãn). Suy ra bài toán có vấn đề về mặt hình học. Tuy nhiên vẫn tính theo công thức tổng quát:
E = sqrt(E1^2 + E2^2 + 2*E1*E2*cos(alpha)). Do ba điểm không tạo thành tam giác nên ta xét theo hướng khác.
Vì E1 hướng từ A ra xa M, E2 hướng từ M về B nên E1 và E2 cùng phương, cùng chiều. Vậy E = E1 + E2 = 7,2.10^6 + 1,35.10^6 = 8,55.10^6 V/m.
Vì không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán, nên có thể đề bài hoặc các đáp án có sai sót. Tuy nhiên, cách giải là như trên.
Bước 1: Tính cường độ điện trường do Q1 gây ra tại M.
Vì MA = 10cm = 0,1m, ta có:
E1 = k * |Q1| / (MA^2) = 9 * 10^9 * 8 * 10^-6 / (0,1^2) = 7,2 * 10^6 V/m
Bước 2: Tính cường độ điện trường do Q2 gây ra tại M.
Vì MB = 20cm = 0,2m, ta có:
E2 = k * |Q2| / (MB^2) = 9 * 10^9 * 6 * 10^-6 / (0,2^2) = 1,35 * 10^6 V/m
Bước 3: Xác định phương của E1 và E2.
Vì Q1 dương, E1 hướng từ A ra xa M.
Vì Q2 âm, E2 hướng từ M về B.
Vì A, B, M tạo thành tam giác, ta cần tìm góc giữa E1 và E2. Nhận thấy tam giác ABM có MA = AB = 10 cm, MB = 20 cm. Do đó tam giác ABM cân tại A. Gọi góc MAB = alpha thì góc MBA cũng bằng alpha. Góc AMB sẽ là 180 - 2*alpha.
Áp dụng định lý hàm cosin cho tam giác ABM:
AB^2 = MA^2 + MB^2 - 2*MA*MB*cos(AMB)
10^2 = 10^2 + 20^2 - 2*10*20*cos(AMB)
400*cos(AMB) = 400
cos(AMB) = 1
=> AMB = 0
Như vậy A, M, B thẳng hàng và M nằm giữa A và B (do MA = 10 cm, MB = 20 cm, AB = 10 cm không thỏa mãn). Suy ra bài toán có vấn đề về mặt hình học. Tuy nhiên vẫn tính theo công thức tổng quát:
E = sqrt(E1^2 + E2^2 + 2*E1*E2*cos(alpha)). Do ba điểm không tạo thành tam giác nên ta xét theo hướng khác.
Vì E1 hướng từ A ra xa M, E2 hướng từ M về B nên E1 và E2 cùng phương, cùng chiều. Vậy E = E1 + E2 = 7,2.10^6 + 1,35.10^6 = 8,55.10^6 V/m.
Vì không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán, nên có thể đề bài hoặc các đáp án có sai sót. Tuy nhiên, cách giải là như trên.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng