"Dựa vào hình trên, công thức =COUNTA(A1:A7)+COUNTA(B1:C2) trả kết quả là? Hình 7"
Đáp án đúng: A
Hàm COUNTA đếm số lượng ô không trống trong một vùng chọn.
-
=COUNTA(A1:A7) sẽ đếm số lượng ô không trống trong vùng A1:A7. Trong hình, ta thấy có 6 ô không trống (chứa dữ liệu) trong vùng này.
-
=COUNTA(B1:C2) sẽ đếm số lượng ô không trống trong vùng B1:C2. Trong hình, ta thấy có 2 ô không trống trong vùng này.
-
Vậy, =COUNTA(A1:A7)+COUNTA(B1:C2) = 6 + 2 = 8.
Câu hỏi liên quan
* Countif(range, criteria): Đếm số ô trong một phạm vi đáp ứng một điều kiện nhất định.
* Count(range): Đếm số ô chứa số trong một phạm vi.
* CountA(range): Đếm số ô không trống trong một phạm vi.
* Countblank(range): Đếm số ô trống trong một phạm vi.
Trong trường hợp này, ta cần sử dụng `Countif` vì nó cho phép đếm các ô dựa trên một điều kiện. Điều kiện ở đây là giá trị của ô phải lớn hơn hoặc bằng 0 (dương). Vậy công thức đúng là `Countif(A1:C7,">0")`.
Đáp án A có vẻ đúng, tuy nhiên, điều kiện ">=0" sẽ đếm cả các ô có giá trị bằng 0. Để đếm các ô có giá trị dương (lớn hơn 0), cần dùng điều kiện ">0". Vì hình ảnh không được cung cấp, ta giả sử câu hỏi muốn đếm giá trị dương (lớn hơn 0, không bao gồm 0). Nếu câu hỏi muốn đếm giá trị không âm (lớn hơn hoặc bằng 0, có bao gồm 0), thì đáp án A sẽ đúng.
Vì hình ảnh không có, ta coi như câu hỏi muốn đếm số ô dương (lớn hơn 0). Trong các đáp án không có đáp án đúng nhất.
* `MID(A3,2,2)`: Trích xuất 2 ký tự từ ô A3, bắt đầu từ vị trí thứ 2. Ví dụ, nếu A3 chứa "AB123", thì `MID(A3,2,2)` sẽ trả về "B1".
* `VALUE(MID(A3,2,2))`: Chuyển đổi chuỗi trích xuất được thành một số. Ví dụ, nếu `MID(A3,2,2)` trả về "12", thì `VALUE(MID(A3,2,2))` sẽ trả về số 12. Điều này quan trọng nếu cột tìm kiếm trong bảng là số.
* `HLOOKUP`: Tìm kiếm theo hàng ngang. Giá trị tìm kiếm được so sánh với hàng đầu tiên của bảng, và nếu tìm thấy, giá trị từ hàng được chỉ định sẽ được trả về.
* `VLOOKUP`: Tìm kiếm theo cột dọc. Giá trị tìm kiếm được so sánh với cột đầu tiên của bảng, và nếu tìm thấy, giá trị từ cột được chỉ định sẽ được trả về.
* `\$B\$11:\$E$12`: Phạm vi bảng tìm kiếm. Dấu `$` cố định cả cột và hàng, đảm bảo rằng phạm vi này không thay đổi khi công thức được sao chép sang các ô khác.
* `2`: Số thứ tự của hàng/cột chứa giá trị trả về. Trong trường hợp này, chúng ta muốn lấy giá trị từ hàng/cột thứ 2 của bảng.
* `0`: Tham số cuối cùng (FALSE hoặc 0) chỉ định tìm kiếm chính xác. Điều này có nghĩa là công thức sẽ chỉ trả về giá trị nếu tìm thấy giá trị tìm kiếm chính xác trong hàng/cột đầu tiên của bảng.
Dựa vào phân tích trên, ta thấy:
* Đáp án A sử dụng `HLOOKUP` và `VALUE`, điều này phù hợp nếu ta cần tìm kiếm theo hàng ngang và giá trị tìm kiếm cần được chuyển đổi thành số.
* Đáp án B sử dụng `HLOOKUP` nhưng không sử dụng `VALUE`, điều này phù hợp nếu ta cần tìm kiếm theo hàng ngang và giá trị tìm kiếm là chuỗi.
* Đáp án C sử dụng `VLOOKUP` nhưng không sử dụng `VALUE`, điều này phù hợp nếu ta cần tìm kiếm theo cột dọc và giá trị tìm kiếm là chuỗi.
* Đáp án D sử dụng `VLOOKUP` và `VALUE`, điều này phù hợp nếu ta cần tìm kiếm theo cột dọc và giá trị tìm kiếm cần được chuyển đổi thành số.
Để xác định đáp án chính xác, ta cần biết bố cục bảng (B11:E12) và kiểu dữ liệu của cột/hàng tìm kiếm. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn, đáp án D có vẻ hợp lý nhất nếu bảng được bố trí theo cột dọc và giá trị cần tìm là số.
Vì không có hình ảnh minh họa, nên việc giải thích chỉ mang tính tương đối và dựa trên giả định về cách dữ liệu được tổ chức trong bảng tính.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các hàm tài chính trong Excel, cụ thể là hàm dùng để tính số kỳ của một khoản đầu tư.
Phương án A: Hàm NPER. Đây là đáp án đúng. Hàm NPER (Number of Periods) được sử dụng để tính toán số kỳ của một khoản đầu tư hoặc vay, dựa trên lãi suất cố định, các khoản thanh toán đều đặn và giá trị hiện tại hoặc tương lai.
Phương án B: Hàm PV. Hàm PV (Present Value) dùng để tính giá trị hiện tại của một khoản đầu tư, dựa trên một loạt các khoản thanh toán trong tương lai.
Phương án C: Hàm FV. Hàm FV (Future Value) dùng để tính giá trị tương lai của một khoản đầu tư, dựa trên lãi suất cố định và các khoản thanh toán đều đặn.
Phương án D: Hàm RATE. Hàm RATE dùng để tính lãi suất trên mỗi kỳ của một khoản đầu tư hoặc vay.
Chức năng Form trong Excel cho phép tạo một giao diện hộp thoại đơn giản để nhập dữ liệu vào bảng tính. Khi sử dụng Form, Excel sẽ tự động tạo một hộp thoại dựa trên các tiêu đề cột của bảng tính. Người dùng có thể nhập dữ liệu vào các trường tương ứng trong hộp thoại, sau đó nhấn Enter hoặc nút New để thêm dữ liệu vào bảng tính.
Auto Filter (Lọc tự động) và Advanced Filter (Lọc nâng cao) là các chức năng dùng để lọc dữ liệu trong bảng tính, không phải để nhập dữ liệu.
Validation (Kiểm định dữ liệu) là chức năng dùng để thiết lập các quy tắc cho dữ liệu được nhập vào một ô hoặc một vùng ô, ví dụ như giới hạn kiểu dữ liệu, giá trị tối thiểu/tối đa, nhưng nó không cung cấp giao diện hộp thoại để nhập dữ liệu.
Vậy nên, đáp án đúng là A.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.