Đoạn mồi đặc hiệu được đánh dấu huỳnh quang bằng:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Đoạn mồi đặc hiệu trong các kỹ thuật sinh học phân tử, đặc biệt là PCR (phản ứng chuỗi polymerase) thường được đánh dấu huỳnh quang để có thể phát hiện và định lượng sản phẩm. Flourescein là một chất huỳnh quang phổ biến, phát ra ánh sáng màu lục khi được kích thích bởi ánh sáng có bước sóng phù hợp. Rhodamine phát ra ánh sáng màu đỏ. Vì vậy, đáp án chính xác là Flourescein cho màu lục.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu A đúng. Vaccin là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên (có thể là toàn bộ vi sinh vật đã chết hoặc bất hoạt, hoặc các thành phần của vi sinh vật) kích thích hệ miễn dịch tạo ra kháng thể để chống lại vi sinh vật đó.
Câu B sai. Vaccin bất hoạt tuy an toàn hơn vaccin sống giảm độc lực, nhưng không "an toàn tuyệt đối", vẫn có thể gây ra các phản ứng phụ.
Câu C sai. Vaccin sống giảm độc lực có thể tạo miễn dịch chủ động và thường có tính bảo vệ bền vững hơn so với vaccin bất hoạt.
Câu D sai. Vaccin ngừa uốn ván và bạch hầu thường là vaccin giải độc tố (toxoid), không phải vaccin dưới đơn vị (subunit vaccines). Vaccin dưới đơn vị chứa các thành phần kháng nguyên đặc hiệu của vi sinh vật, không phải toàn bộ vi sinh vật hoặc độc tố của chúng.
Câu B sai. Vaccin bất hoạt tuy an toàn hơn vaccin sống giảm độc lực, nhưng không "an toàn tuyệt đối", vẫn có thể gây ra các phản ứng phụ.
Câu C sai. Vaccin sống giảm độc lực có thể tạo miễn dịch chủ động và thường có tính bảo vệ bền vững hơn so với vaccin bất hoạt.
Câu D sai. Vaccin ngừa uốn ván và bạch hầu thường là vaccin giải độc tố (toxoid), không phải vaccin dưới đơn vị (subunit vaccines). Vaccin dưới đơn vị chứa các thành phần kháng nguyên đặc hiệu của vi sinh vật, không phải toàn bộ vi sinh vật hoặc độc tố của chúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu đúng về vaccine.
A. Sai. Vaccine bại liệt Salk là vaccine bất hoạt (chứa virus bại liệt đã chết), không phải vaccine sống giảm hoạt lực. Vaccine bại liệt Sabin mới là vaccine sống giảm độc lực.
B. Sai. Idiotyp (vùng đặc hiệu kháng nguyên của kháng thể) có thể được sử dụng làm vaccine cho các bệnh nhiễm, đặc biệt là trong các thử nghiệm và nghiên cứu.
C. Đúng. Vaccine DPT (Diphtheria, Pertussis, Tetanus) thường được hấp phụ trên giá đỡ gel nhôm hydroxid. Nhôm hydroxyd hoạt động như một chất bổ trợ, giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với vaccine.
D. Sai. Vaccine lao (BCG) là vaccine sống giảm độc lực. Vaccine tả và dịch hạch có thể là vaccine bất hoạt hoặc vaccine dưới đơn vị, tùy thuộc vào loại vaccine cụ thể.
Vậy, đáp án đúng là C.
A. Sai. Vaccine bại liệt Salk là vaccine bất hoạt (chứa virus bại liệt đã chết), không phải vaccine sống giảm hoạt lực. Vaccine bại liệt Sabin mới là vaccine sống giảm độc lực.
B. Sai. Idiotyp (vùng đặc hiệu kháng nguyên của kháng thể) có thể được sử dụng làm vaccine cho các bệnh nhiễm, đặc biệt là trong các thử nghiệm và nghiên cứu.
C. Đúng. Vaccine DPT (Diphtheria, Pertussis, Tetanus) thường được hấp phụ trên giá đỡ gel nhôm hydroxid. Nhôm hydroxyd hoạt động như một chất bổ trợ, giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với vaccine.
D. Sai. Vaccine lao (BCG) là vaccine sống giảm độc lực. Vaccine tả và dịch hạch có thể là vaccine bất hoạt hoặc vaccine dưới đơn vị, tùy thuộc vào loại vaccine cụ thể.
Vậy, đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Việc nuôi cấy tế bào lai (hybridoma) trên thú có một số nhược điểm chính:
* Nguy cơ nhiễm virus: Môi trường nuôi cấy trong cơ thể động vật có thể dễ bị nhiễm các loại virus, ảnh hưởng đến chất lượng và tính an toàn của kháng thể đơn dòng.
* Lượng dịch thu được từ mỗi con khá ít: So với nuôi cấy in vitro (trong ống nghiệm hoặc bình nuôi cấy), lượng dịch chứa kháng thể thu được từ mỗi con vật thường ít hơn.
* Nồng độ kháng thể đơn dòng trong máu hay khoang màng bụng thấp: Nồng độ kháng thể đơn dòng trong dịch cơ thể động vật thường không cao bằng so với nuôi cấy trong các hệ thống bioreactor.
* Khó tự động hóa: Việc nuôi cấy trên động vật đòi hỏi thao tác thủ công nhiều hơn, gây khó khăn cho việc tự động hóa và kiểm soát quy trình sản xuất.
Như vậy, cả A, B, C và D đều là nhược điểm của việc nuôi cấy tế bào lai trên thú. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn câu sai. Điều này có nghĩa là, trong các đáp án trên, có một hoặc nhiều đáp án không hoàn toàn chính xác hoặc không phải là nhược điểm chính so với các đáp án còn lại.
Trong trường hợp này, D. Khó tự động hóa là đáp án phù hợp nhất, vì các phương pháp cải tiến đã giúp tự động hóa một phần quy trình, mặc dù vẫn còn những hạn chế so với nuôi cấy in vitro.
Vì vậy, không có đáp án nào hoàn toàn sai, nhưng đáp án D ít chính xác hơn so với các đáp án khác.
* Nguy cơ nhiễm virus: Môi trường nuôi cấy trong cơ thể động vật có thể dễ bị nhiễm các loại virus, ảnh hưởng đến chất lượng và tính an toàn của kháng thể đơn dòng.
* Lượng dịch thu được từ mỗi con khá ít: So với nuôi cấy in vitro (trong ống nghiệm hoặc bình nuôi cấy), lượng dịch chứa kháng thể thu được từ mỗi con vật thường ít hơn.
* Nồng độ kháng thể đơn dòng trong máu hay khoang màng bụng thấp: Nồng độ kháng thể đơn dòng trong dịch cơ thể động vật thường không cao bằng so với nuôi cấy trong các hệ thống bioreactor.
* Khó tự động hóa: Việc nuôi cấy trên động vật đòi hỏi thao tác thủ công nhiều hơn, gây khó khăn cho việc tự động hóa và kiểm soát quy trình sản xuất.
Như vậy, cả A, B, C và D đều là nhược điểm của việc nuôi cấy tế bào lai trên thú. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn câu sai. Điều này có nghĩa là, trong các đáp án trên, có một hoặc nhiều đáp án không hoàn toàn chính xác hoặc không phải là nhược điểm chính so với các đáp án còn lại.
Trong trường hợp này, D. Khó tự động hóa là đáp án phù hợp nhất, vì các phương pháp cải tiến đã giúp tự động hóa một phần quy trình, mặc dù vẫn còn những hạn chế so với nuôi cấy in vitro.
Vì vậy, không có đáp án nào hoàn toàn sai, nhưng đáp án D ít chính xác hơn so với các đáp án khác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Tế bào gốc là những tế bào chưa biệt hóa, có khả năng tự làm mới và có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau.
- Phương án A đúng vì tế bào gốc có khả năng phát triển thành các loại tế bào khác nhau thông qua quá trình biệt hóa.
- Phương án B sai vì tế bào gốc có thể biệt hóa nhưng không phải ngay khi phân chia. Chúng có thể trải qua nhiều lần phân chia trước khi biệt hóa hoặc duy trì trạng thái chưa biệt hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng.
- Phương án C đúng vì tế bào gốc có khả năng tự làm mới, tức là có thể phân chia để tạo ra các tế bào gốc khác, duy trì số lượng tế bào gốc.
- Phương án D sai vì tế bào gốc có thể phân chia đối xứng (tạo ra hai tế bào gốc giống hệt) hoặc phân chia bất đối xứng (tạo ra một tế bào gốc và một tế bào tiền thân biệt hóa).
Vậy, phương án B và D đều không đúng, tuy nhiên phương án B sai bản chất hơn vì sự biệt hóa không xảy ra *ngay khi* phân chia. Do đó, B là đáp án sai nhất trong các đáp án đã cho.
- Phương án A đúng vì tế bào gốc có khả năng phát triển thành các loại tế bào khác nhau thông qua quá trình biệt hóa.
- Phương án B sai vì tế bào gốc có thể biệt hóa nhưng không phải ngay khi phân chia. Chúng có thể trải qua nhiều lần phân chia trước khi biệt hóa hoặc duy trì trạng thái chưa biệt hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng.
- Phương án C đúng vì tế bào gốc có khả năng tự làm mới, tức là có thể phân chia để tạo ra các tế bào gốc khác, duy trì số lượng tế bào gốc.
- Phương án D sai vì tế bào gốc có thể phân chia đối xứng (tạo ra hai tế bào gốc giống hệt) hoặc phân chia bất đối xứng (tạo ra một tế bào gốc và một tế bào tiền thân biệt hóa).
Vậy, phương án B và D đều không đúng, tuy nhiên phương án B sai bản chất hơn vì sự biệt hóa không xảy ra *ngay khi* phân chia. Do đó, B là đáp án sai nhất trong các đáp án đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Tế bào ES (tế bào gốc phôi) có nguồn gốc từ khối tế bào bên trong (ICM) của phôi nang giai đoạn sớm. So với tế bào ICM, tế bào ES có một số ưu điểm quan trọng:
- Khả năng tăng sinh tốt hơn: Tế bào ES có thể tăng sinh một cách không giới hạn trong điều kiện nuôi cấy thích hợp, trong khi tế bào ICM có khả năng tăng sinh hạn chế hơn.
- Khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào: Tế bào ES có khả năng biệt hóa thành hầu hết các loại tế bào trong cơ thể (tính toàn năng), trong khi tế bào ICM có thể đã bị giới hạn một phần trong tiềm năng biệt hóa.
Do đó, đáp án E (A & B đúng) là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng