Điện cực nào sau đây thuộc điện cực so sánh?
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
* Phương án A: Cấu tạo điện cực thủy tinh được mô tả đúng: SCE || [H₃O⁺] = a₁ | màng TT | [H₃O⁺] = a₂ , [Cl⁻] = 1,0 M,AgCl bh | Ag, trong đó SCE là điện cực calomen bão hòa, a₁ và a₂ là hoạt độ của H⁺ ở hai phía của màng thủy tinh.
* Phương án B: Phương trình thế điện hóa Ecell = K + 0,0592 pH là đúng. K là hằng số phụ thuộc vào điện cực tham khảo và nhiệt độ.
* Phương án C: Độ dẫn điện của màng thủy tinh là do sự di chuyển của các ion (chủ yếu là ion natri Na⁺), không phải H⁺.
* Phương án D: Điện cực thủy tinh bền, nhưng cần được bảo quản đúng cách để tránh bị hỏng.
Vậy, phương án đúng là B.
Để tính suất điện động của pin (E), ta sử dụng công thức:
E = Ecatot - Eanot
Trong đó:
- Ecatot là thế điện cực chuẩn của catot (nơi xảy ra quá trình khử).
- Eanot là thế điện cực chuẩn của anot (nơi xảy ra quá trình oxi hóa).
Trong pin điện hóa đã cho:
- Catot: Ag+/Ag, E0 = +0,80 V
- Anot: Zn2+/Zn, E0 = -0,76 V
Do đó, suất điện động của pin là:
E = 0,80 - (-0,76) = 0,80 + 0,76 = 1,56 V
Tuy nhiên, cần lưu ý đến nồng độ của các ion trong dung dịch. Ta sử dụng phương trình Nernst để tính thế điện cực thực tế:
E = E0 - (0,0592/n) * log(Q)
Trong đó:
- n là số electron trao đổi trong phản ứng (ở đây, n = 2).
- Q là thương số phản ứng.
Phản ứng tổng quát của pin là:
Zn + 2Ag+ → Zn2+ + 2Ag
Vậy Q = [Zn2+] / [Ag+]2 = 0,1 / (0,1)2 = 10
Thế điện cực anot (Zn2+/Zn):
EZn = -0,76 - (0,0592/2) * log(0,1) = -0,76 + 0,0296 = -0,7304 V
Thế điện cực catot (Ag+/Ag):
EAg = 0,80 - (0,0592/1) * log(1/0,1) = 0.80 - 0.0592 = 0.7408 V
E = EAg - EZn = 0.7408 - (-0.7304) = 1.4712V
Nhưng không có đáp án nào trùng kết quả. Xem xét lại đề bài và các yếu tố ảnh hưởng đến tính toán, có lẽ đề bài có sai sót hoặc thiếu thông tin.
B. Detector đo độ dẫn nhiệt (Thermal Conductivity Detector - TCD) hoạt động dựa trên sự thay đổi độ dẫn nhiệt của khí mang khi có chất phân tích đi qua. Do đó, cần sử dụng khí mang có độ dẫn nhiệt cao như H2 hoặc He để tạo ra sự khác biệt rõ rệt.
C. Heli và Argon là các khí trơ, không phản ứng với các chất phân tích, do đó rất thích hợp cho sắc ký khí ở nhiệt độ cao, nơi các chất có thể bị phân hủy nếu tiếp xúc với các khí phản ứng.
D. Cột nhồi trong sắc ký khí thường là các ống nhỏ, có đường kính vài mm, chứa vật liệu nhồi có tác dụng phân tách các chất phân tích.
* Khúc xạ: Là hiện tượng ánh sáng bị đổi hướng khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường có chiết suất khác nhau.
* Nhiễu xạ: Là hiện tượng ánh sáng bị lệch khỏi phương truyền thẳng khi gặp vật cản hoặc khe hở có kích thước nhỏ so với bước sóng của ánh sáng.
* Phân tán: Là hiện tượng ánh sáng trắng bị tách thành các ánh sáng đơn sắc khác nhau khi truyền qua một môi trường vật chất, do chiết suất của môi trường đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau là khác nhau.
Vì vậy, đáp án D (Tất cả đều đúng) là đáp án chính xác nhất.
* UV xa (hay UV chân không): 50-200 nm. Vùng này thường yêu cầu thiết bị đo đặc biệt và môi trường chân không để tránh sự hấp thụ của oxy trong không khí.
* UV gần: 200-400 nm. Vùng này dễ dàng đo hơn và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hóa học.
* Vùng khả kiến (VIS): 400-800 nm. Vùng này tương ứng với ánh sáng mà mắt người có thể nhìn thấy.
Do đó, đáp án A là chính xác nhất.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.