Để pha chế dung dịch Bromoform, Dược điển Việt Nam dùng dung môi:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Theo Dược điển Việt Nam, dung dịch Bromoform được pha chế bằng cách sử dụng ethanol làm dung môi. Ethanol có khả năng hòa tan Bromoform tốt, tạo thành dung dịch đồng nhất và ổn định.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra về đặc điểm của hỗn dịch theo DĐVN (Dược điển Việt Nam). Hỗn dịch có đặc tính là khi để yên, pha rắn có thể lắng xuống, nhưng khi lắc, nó phải dễ dàng trở lại trạng thái phân tán đều. Tốc độ và thời gian duy trì trạng thái phân tán này là các yếu tố quan trọng.
Phương án A: Sai. "Giữ nguyên trạng thái phân tán đều" không đúng vì hỗn dịch sẽ tách lớp khi để yên. "Nhẹ" không mô tả đúng lực lắc cần thiết. "1-2 giây" và "vài giây" không phù hợp với thời gian cần thiết để phân tán lại và duy trì trạng thái đó.
Phương án B: Đúng. "Trở lại trạng thái phân tán đều" chính xác mô tả điều xảy ra khi lắc. "Mạnh" phù hợp với lực lắc cần thiết. "1-2 giây" là khoảng thời gian hợp lý để lắc. "Giữ nguyên" và "vài phút" phù hợp với thời gian duy trì trạng thái phân tán.
Phương án C: Sai. "1-2 phút" là thời gian lắc quá dài.
Phương án D: Sai. "Nhẹ" không mô tả đúng lực lắc cần thiết. "1-2 phút" là thời gian lắc quá dài.
Vậy đáp án đúng là B.
Phương án A: Sai. "Giữ nguyên trạng thái phân tán đều" không đúng vì hỗn dịch sẽ tách lớp khi để yên. "Nhẹ" không mô tả đúng lực lắc cần thiết. "1-2 giây" và "vài giây" không phù hợp với thời gian cần thiết để phân tán lại và duy trì trạng thái đó.
Phương án B: Đúng. "Trở lại trạng thái phân tán đều" chính xác mô tả điều xảy ra khi lắc. "Mạnh" phù hợp với lực lắc cần thiết. "1-2 giây" là khoảng thời gian hợp lý để lắc. "Giữ nguyên" và "vài phút" phù hợp với thời gian duy trì trạng thái phân tán.
Phương án C: Sai. "1-2 phút" là thời gian lắc quá dài.
Phương án D: Sai. "Nhẹ" không mô tả đúng lực lắc cần thiết. "1-2 phút" là thời gian lắc quá dài.
Vậy đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Khi điều chế hỗn dịch bằng phương pháp tạo tủa do phản ứng hóa học, cần lưu ý đảm bảo tủa tạo thành có kích thước nhỏ, đồng đều và phân tán tốt trong môi trường phân tán. Để đạt được điều này, cần tuân thủ các bước sau:
* A. Phải trộn trước dung dịch hoạt chất với các chất thân nước có độ nhớt cao như siro, glycerin, dung dịch keo thân nước: Các chất thân nước có độ nhớt cao giúp làm tăng độ nhớt của môi trường, từ đó hạn chế sự kết tụ của các hạt tủa, giúp chúng phân tán tốt hơn.
* C. Khi vừa phối hợp hai dung dịch vừa phải khuấy đều liên tục: Khuấy đều liên tục giúp đảm bảo sự trộn lẫn đồng đều của các dung dịch phản ứng, từ đó tạo ra các hạt tủa có kích thước nhỏ và đồng đều. Nó cũng giúp ngăn chặn sự hình thành các cụm tủa lớn.
* B. Sau đó đun cách thủy từng hỗn hợp và phối hợp từ từ với nhau: Thường không cần thiết và không phải là một bước bắt buộc trong quy trình. Mục đích chính là kiểm soát tốc độ phản ứng và kích thước tủa tạo thành, nhưng không nhất thiết phải đun cách thủy. Nếu cần kiểm soát nhiệt độ, nên thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiệt độ khác phù hợp hơn.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là D. Tất cả đều đúng, nhưng cần hiểu B không phải là bước bắt buộc.
* A. Phải trộn trước dung dịch hoạt chất với các chất thân nước có độ nhớt cao như siro, glycerin, dung dịch keo thân nước: Các chất thân nước có độ nhớt cao giúp làm tăng độ nhớt của môi trường, từ đó hạn chế sự kết tụ của các hạt tủa, giúp chúng phân tán tốt hơn.
* C. Khi vừa phối hợp hai dung dịch vừa phải khuấy đều liên tục: Khuấy đều liên tục giúp đảm bảo sự trộn lẫn đồng đều của các dung dịch phản ứng, từ đó tạo ra các hạt tủa có kích thước nhỏ và đồng đều. Nó cũng giúp ngăn chặn sự hình thành các cụm tủa lớn.
* B. Sau đó đun cách thủy từng hỗn hợp và phối hợp từ từ với nhau: Thường không cần thiết và không phải là một bước bắt buộc trong quy trình. Mục đích chính là kiểm soát tốc độ phản ứng và kích thước tủa tạo thành, nhưng không nhất thiết phải đun cách thủy. Nếu cần kiểm soát nhiệt độ, nên thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiệt độ khác phù hợp hơn.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là D. Tất cả đều đúng, nhưng cần hiểu B không phải là bước bắt buộc.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Hỗn dịch là một hệ phân tán gồm các tiểu phân chất rắn không tan phân tán trong môi trường phân tán lỏng. Thành phần bắt buộc của hỗn dịch bao gồm dược chất (là chất rắn không tan) và chất dẫn (môi trường phân tán lỏng). Các chất khác như chất gây thấm, chất ổn định, chất bảo quản có thể được thêm vào để cải thiện tính chất của hỗn dịch nhưng không phải là thành phần bắt buộc.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Đáp án đúng nhất là C. Không được tiêm nhũ tương thuốc trực tiếp vào cột sống bất kể nhũ tương đó là D/N hay N/D.
Giải thích:
* A. Sai. Tiêm bắp có thể dùng cả hai kiểu nhũ tương N/D và D/N, tùy thuộc vào đặc tính của thuốc và yêu cầu về tốc độ hấp thu.
* B. Sai. Tiêm tĩnh mạch thường không dùng nhũ tương, đặc biệt là nhũ tương N/D do nguy cơ tắc mạch.
* C. Đúng. Việc tiêm bất kỳ loại nhũ tương nào (D/N hay N/D) trực tiếp vào cột sống đều cực kỳ nguy hiểm và tuyệt đối không được thực hiện do nguy cơ gây tổn thương thần kinh nghiêm trọng, viêm màng não, hoặc các biến chứng nguy hiểm khác.
* D. Sai. Nhũ tương uống có thể là cả D/N và N/D, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thành phần của nhũ tương. Ví dụ, nhũ tương D/N thường được sử dụng để cải thiện khả năng hấp thu các vitamin tan trong dầu.
Giải thích:
* A. Sai. Tiêm bắp có thể dùng cả hai kiểu nhũ tương N/D và D/N, tùy thuộc vào đặc tính của thuốc và yêu cầu về tốc độ hấp thu.
* B. Sai. Tiêm tĩnh mạch thường không dùng nhũ tương, đặc biệt là nhũ tương N/D do nguy cơ tắc mạch.
* C. Đúng. Việc tiêm bất kỳ loại nhũ tương nào (D/N hay N/D) trực tiếp vào cột sống đều cực kỳ nguy hiểm và tuyệt đối không được thực hiện do nguy cơ gây tổn thương thần kinh nghiêm trọng, viêm màng não, hoặc các biến chứng nguy hiểm khác.
* D. Sai. Nhũ tương uống có thể là cả D/N và N/D, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thành phần của nhũ tương. Ví dụ, nhũ tương D/N thường được sử dụng để cải thiện khả năng hấp thu các vitamin tan trong dầu.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phương pháp Tyndall là phương pháp tiệt khuẩn gián đoạn, sử dụng nhiệt độ thấp (thường là 56-60 độ C) trong khoảng thời gian nhất định (30-60 phút), lặp lại nhiều lần (thường là 3 ngày liên tiếp). Phương pháp này thích hợp cho các chất không chịu được nhiệt độ cao, như các dung dịch chứa protein, enzyme, hoặc các dược phẩm không bền nhiệt. Các phương pháp khác như dùng hơi nước nén (autoclave), nhiệt khô (tủ sấy), luộc sôi đều sử dụng nhiệt độ cao hơn, không phù hợp với các dụng cụ và thuốc kém chịu nhiệt.
Vì vậy, đáp án đúng là B.
Vì vậy, đáp án đúng là B.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng