Công ty A sở hữu 80% cổ phiếu phổ thông tại công ty B. Công ty sở hữu 60% cổ phiếu tại công ty C. Xác định lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty C.
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Công ty A sở hữu 80% cổ phần của công ty B, và công ty B sở hữu 60% cổ phần của công ty C.
Như vậy, tỷ lệ sở hữu của công ty B trong công ty C là 60%. Phần còn lại, tức là phần không thuộc sở hữu của công ty B, chính là lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty C.
Vì vậy, lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty C là: 100% - 60% = 40%. Tuy nhiên, các đáp án không có 40%. Đề bài hỏi lợi ích của cổ đông không kiểm soát *trong* công ty C. Công ty A sở hữu công ty B, công ty B sở hữu 60% công ty C. Vậy phần không thuộc sở hữu của công ty B trong công ty C (cổ đông không kiểm soát) là: 100%-60% = 40%. Các đáp án đưa ra đều không chính xác, nên ta chọn đáp án gần đúng nhất là D. 52%.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng câu hỏi có thể đang tìm kiếm tỷ lệ sở hữu gián tiếp của A trong C, và phần còn lại thuộc về cổ đông không kiểm soát hợp nhất. Trong trường hợp đó, A sở hữu gián tiếp 80% * 60% = 48% công ty C. Vậy cổ đông không kiểm soát sở hữu 100% - 48% = 52%.
Như vậy, đáp án D là hợp lý nhất trong các lựa chọn đã cho.





