Công thức xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp của nhà đầu tư
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Như vậy, tỷ lệ sở hữu của công ty B trong công ty C là 60%. Phần còn lại, tức là phần không thuộc sở hữu của công ty B, chính là lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty C.
Vì vậy, lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty C là: 100% - 60% = 40%. Tuy nhiên, các đáp án không có 40%. Đề bài hỏi lợi ích của cổ đông không kiểm soát *trong* công ty C. Công ty A sở hữu công ty B, công ty B sở hữu 60% công ty C. Vậy phần không thuộc sở hữu của công ty B trong công ty C (cổ đông không kiểm soát) là: 100%-60% = 40%. Các đáp án đưa ra đều không chính xác, nên ta chọn đáp án gần đúng nhất là D. 52%.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng câu hỏi có thể đang tìm kiếm tỷ lệ sở hữu gián tiếp của A trong C, và phần còn lại thuộc về cổ đông không kiểm soát hợp nhất. Trong trường hợp đó, A sở hữu gián tiếp 80% * 60% = 48% công ty C. Vậy cổ đông không kiểm soát sở hữu 100% - 48% = 52%.
Như vậy, đáp án D là hợp lý nhất trong các lựa chọn đã cho.
* Quyền kiểm soát: Theo định nghĩa, một nhà đầu tư có quyền kiểm soát khi nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết. Trong trường hợp này, công ty X sở hữu 80% vốn góp, nên có quyền kiểm soát công ty Y.
* Quyền đồng kiểm soát: Xảy ra khi có một thỏa thuận giữa các bên để cùng nhau kiểm soát một đối tượng. Trong tình huống này không có thông tin về thỏa thuận đồng kiểm soát.
* Ảnh hưởng đáng kể: Thường được coi là khi nhà đầu tư nắm giữ từ 20% đến 50% quyền biểu quyết.
* Không có quyền kiểm soát và ảnh hưởng đáng kể: Trường hợp này không đúng vì công ty X có quyền kiểm soát (sở hữu 80% vốn).
Do đó, đáp án đúng là A.