Chứng từ bắt buộc là chứng từ:
Phản ảnh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hay có yêu cầu quản lý chặt chẻ và mang tính phổ biến rộng rãi.
Được sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước hướng dẫn những chỉ tiêu đặc trưng, các bộ ngành các thành phần kinh tế dựa trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp.
Không có câu nào ở trên.
Cả 2 câu trên.
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Trong các phương án trên:
- A. Chi phí vận chuyển hàng mua là chi phí liên quan đến việc mua hàng, không phải bán hàng.
- B. Chi phí bốc xếp hàng cho khách là chi phí phát sinh trực tiếp để phục vụ việc bán hàng cho khách.
- C. Giảm giá hàng mua là nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị hàng mua, không phải chi phí bán hàng.
- D. Chiết khấu bán hàng là khoản giảm trừ cho người mua, ảnh hưởng đến doanh thu, không phải chi phí bán hàng.
Vậy, chi phí bốc xếp hàng cho khách là chi phí bán hàng.
Trong trường hợp kế toán ghi sai quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, ghi số tiền sai lớn hơn số tiền đúng hoặc ghi trùng bút toán từ một chứng từ, phương pháp sửa sổ phù hợp nhất là C. Cải chính.
Giải thích:
- Ghi số âm (A): Thường được sử dụng để điều chỉnh số tiền đã ghi sai nhưng không làm thay đổi quan hệ đối ứng.
- Ghi bổ sung (B): Dùng để ghi thêm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa được ghi nhận, không phù hợp để sửa sai sót đã ghi.
- Cải chính (C): Là phương pháp xóa bỏ bút toán sai bằng cách gạch bỏ (nhưng vẫn nhìn thấy được) và ghi lại bút toán đúng ở phía trên hoặc bên cạnh. Phương pháp này phù hợp để sửa các lỗi sai về quan hệ đối ứng, số tiền lớn hơn, hoặc ghi trùng bút toán, vì nó cho phép sửa trực tiếp các sai sót mà không làm mất dấu vết của sai sót ban đầu.
Do đó, phương án C là đáp án chính xác nhất.
Trong giao dịch bán và thuê lại tài sản, yếu tố quan trọng nhất là xác định xem việc chuyển giao tài sản có được coi là một giao dịch bán theo IFRS 15 hay không. Nếu việc chuyển giao đáp ứng các tiêu chí của một giao dịch bán, thì bên bán sẽ ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán. Nếu không đáp ứng, giao dịch sẽ được coi là một giao dịch tài chính và bên bán sẽ không ghi nhận lãi hoặc lỗ ngay lập tức.
a. Doanh thu = 150 * $50 = $7,500. Giá vốn hàng bán = 150 * $35 = $5,250. Vì tỷ lệ hàng trả lại ước tính cao (20%), doanh nghiệp không thể ghi nhận toàn bộ doanh thu và giá vốn ngay lập tức. Thay vào đó, cần ước tính phần hàng có thể bị trả lại và chỉ ghi nhận phần doanh thu và giá vốn tương ứng với số hàng dự kiến không bị trả lại. Như vậy, phát biểu này sai vì ghi nhận doanh thu và giá vốn không chính xác.
b. Giá vốn hàng bán là $5,250, do đó ghi giảm hàng tồn kho là $5,250. Phát biểu này đúng.
c. Doanh thu tối đa có thể ghi nhận sau 30 ngày (nếu không có trả lại) là $7,500. Tuy nhiên, do tỷ lệ trả lại ước tính là 20%, doanh thu tối đa có thể ghi nhận là $7,500 * (1-20%) = $6,000, chứ không phải là phần tăng thêm $1,500. Phát biểu này sai.
d. Nếu tỷ lệ trả lại ước tính là 20%, số lượng hàng trả lại dự kiến là 150 * 20% = 30 sản phẩm. Doanh thu từ 30 sản phẩm này là 30 * $50 = $1,500. Đây là doanh thu bị hoãn lại, không được ghi nhận ngay. Vậy sau 30 ngày, nếu không có trả lại nào phát sinh, doanh thu ghi nhận thêm là $0, không phải $1,500. Phát biểu này sai về bản chất.
Như vậy, câu sai nhất là câu a do tính toán doanh thu trực tiếp không chính xác do không xem xét khả năng trả hàng, và câu c sai vì hiểu sai bản chất doanh thu cao nhất.
- Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) là bất động sản (đất hoặc nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả đất và nhà) được chủ sở hữu (hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính) nắm giữ để thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá, hoặc cả hai, mà không phải để:
(a) Sử dụng cho mục đích sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho mục đích quản lý; hoặc
(b) Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
- Bất động sản chủ sở hữu sử dụng là bất động sản do đơn vị chủ sở hữu nắm giữ để sử dụng cho mục đích sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho mục đích quản lý.
- Hàng tồn kho là tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang để bán; hoặc
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ.
Trong trường hợp này:
- BĐS A mang lại thu nhập từ cho thuê, do đó nó là BĐSĐT.
- BĐS B sử dụng làm văn phòng hành chính, do đó nó là BĐS chủ sở hữu sử dụng.
Vậy, đáp án đúng là: BĐS A là BĐS ĐT & B là BĐS sở hữu của DN.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.