Chiều dầy lớp đất ướt nằm trên mực nước ngầm đối với cát mịn và đất cát pha?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Theo quy định và kinh nghiệm thực tế trong xây dựng, chiều dày lớp đất ướt nằm trên mực nước ngầm đối với cát mịn và đất cát pha thường được quy định là 0,3 m.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Hiện tượng nứt giữa mái bằng bê tông cốt thép và tường vượt mái hoặc tường nhà chính thường do sự khác biệt về biến dạng giữa hai bộ phận này. Mái bê tông cốt thép, đặc biệt là mái bằng, chịu tác động trực tiếp của nhiệt độ môi trường, dẫn đến sự nở ra hoặc co lại đáng kể theo mùa. Trong khi đó, tường nhà thường ổn định hơn về nhiệt độ. Sự khác biệt này tạo ra ứng suất tập trung tại vị trí tiếp giáp, gây ra vết nứt.
* Đáp án A (Biến đổi nhiệt độ chênh lệch giữa các mùa): Đúng, đây là một yếu tố quan trọng gây ra sự khác biệt về biến dạng giữa mái và tường.
* Đáp án B (Chiều dài của tường quá lớn): Chiều dài tường có thể ảnh hưởng đến mức độ ứng suất, nhưng không phải là nguyên nhân chính gây nứt. Tường dài có thể có nhiều điểm yếu hơn, nhưng biến dạng nhiệt của mái mới là yếu tố then chốt.
* Đáp án C (Biến dạng nở nhiệt của mái nhà): Đúng, mái nhà chịu tác động trực tiếp của nhiệt độ, gây nở nhiệt và tạo ứng suất.
* Đáp án D (Đáp án a và b đều đúng): Đáp án A và C đều đúng và là nguyên nhân gây ra vết nứt, tuy nhiên B không hoàn toàn chính xác.
Vì đáp án A và C đều là nguyên nhân chính, tuy nhiên đáp án C là chính xác và đầy đủ hơn. Do đó, đáp án chính xác nhất là C.
* Đáp án A (Biến đổi nhiệt độ chênh lệch giữa các mùa): Đúng, đây là một yếu tố quan trọng gây ra sự khác biệt về biến dạng giữa mái và tường.
* Đáp án B (Chiều dài của tường quá lớn): Chiều dài tường có thể ảnh hưởng đến mức độ ứng suất, nhưng không phải là nguyên nhân chính gây nứt. Tường dài có thể có nhiều điểm yếu hơn, nhưng biến dạng nhiệt của mái mới là yếu tố then chốt.
* Đáp án C (Biến dạng nở nhiệt của mái nhà): Đúng, mái nhà chịu tác động trực tiếp của nhiệt độ, gây nở nhiệt và tạo ứng suất.
* Đáp án D (Đáp án a và b đều đúng): Đáp án A và C đều đúng và là nguyên nhân gây ra vết nứt, tuy nhiên B không hoàn toàn chính xác.
Vì đáp án A và C đều là nguyên nhân chính, tuy nhiên đáp án C là chính xác và đầy đủ hơn. Do đó, đáp án chính xác nhất là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan đến việc kiểm định chất lượng tà vẹt bê tông cốt thép dự ứng lực, cụ thể là thử nghiệm uốn dương tại vị trí giữa tà vẹt trong quá trình thẩm tra thiết kế. Để trả lời câu hỏi này, cần hiểu rõ các cấp tải trọng Fco, Fcr và FcB, cũng như mục đích của thử nghiệm thẩm tra thiết kế.
* Fco: Thường là tải trọng khai thác, tức là tải trọng mà tà vẹt dự kiến sẽ chịu trong điều kiện vận hành bình thường.
* Fcr: Thường là tải trọng nứt, là tải trọng mà tại đó các vết nứt bắt đầu xuất hiện trên bề mặt bê tông.
* FcB: Thường là tải trọng phá hoại, là tải trọng mà tại đó tà vẹt bị phá hủy hoàn toàn.
Thử nghiệm thẩm tra thiết kế nhằm mục đích kiểm tra xem tà vẹt có đáp ứng các yêu cầu thiết kế hay không, bao gồm khả năng chịu tải, độ bền và độ tin cậy. Do đó, cần tiến hành thử nghiệm với tải trọng FcB để xác định khả năng chịu tải cuối cùng của tà vẹt.
Vậy đáp án đúng là: C. Tiến hành thử nghiệm với tải trọng FcB.
* Fco: Thường là tải trọng khai thác, tức là tải trọng mà tà vẹt dự kiến sẽ chịu trong điều kiện vận hành bình thường.
* Fcr: Thường là tải trọng nứt, là tải trọng mà tại đó các vết nứt bắt đầu xuất hiện trên bề mặt bê tông.
* FcB: Thường là tải trọng phá hoại, là tải trọng mà tại đó tà vẹt bị phá hủy hoàn toàn.
Thử nghiệm thẩm tra thiết kế nhằm mục đích kiểm tra xem tà vẹt có đáp ứng các yêu cầu thiết kế hay không, bao gồm khả năng chịu tải, độ bền và độ tin cậy. Do đó, cần tiến hành thử nghiệm với tải trọng FcB để xác định khả năng chịu tải cuối cùng của tà vẹt.
Vậy đáp án đúng là: C. Tiến hành thử nghiệm với tải trọng FcB.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Theo quy trình nghiệm thu lớp láng nhựa nóng, thời gian chờ sau khi thi công xong trước khi tiến hành kiểm tra nghiệm thu thường là để cho lớp nhựa ổn định và đạt được các đặc tính kỹ thuật cần thiết. Khoảng thời gian này thường là từ 5 đến 10 ngày.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để đánh giá chất lượng bê tông qua siêu âm, ta dựa vào vận tốc truyền sóng siêu âm (v) và hệ số biến động vận tốc (Cv). Vận tốc càng cao và hệ số biến động càng thấp thì chất lượng bê tông càng tốt.
* Vận tốc (v): Vận tốc truyền sóng siêu âm trong bê tông tỷ lệ thuận với độ đặc chắc và cường độ của bê tông. Vận tốc cao thường chỉ ra bê tông đặc chắc, ít khuyết tật.
* Hệ số biến động (Cv): Hệ số biến động thể hiện sự đồng đều của bê tông. Cv càng nhỏ thì bê tông càng đồng đều.
Phân tích các phương án:
* A. v = 1900 m/s, Cv = 2%: Vận tốc quá thấp, cho thấy bê tông có thể rỗng, nhiều khuyết tật. Cv thấp là tốt nhưng không bù đắp được vận tốc quá thấp.
* B. v = 2700 m/s, Cv = 7%: Vận tốc ở mức trung bình, Cv khá cao, cho thấy bê tông không đồng đều.
* C. v = 3600 m/s, Cv = 3%: Vận tốc khá cao và Cv thấp, cho thấy bê tông chất lượng tốt, đặc chắc và đồng đều.
* D. v = 4200 m/s, Cv = 12%: Vận tốc rất cao, nhưng Cv quá cao, cho thấy bê tông có sự khác biệt lớn về chất lượng ở các vị trí khác nhau, có thể do phân tầng hoặc thi công không đúng kỹ thuật. Mặc dù vận tốc cao nhưng do Cv quá lớn nên không thể kết luận chất lượng tốt.
Vậy, phương án C là phù hợp nhất.
* Vận tốc (v): Vận tốc truyền sóng siêu âm trong bê tông tỷ lệ thuận với độ đặc chắc và cường độ của bê tông. Vận tốc cao thường chỉ ra bê tông đặc chắc, ít khuyết tật.
* Hệ số biến động (Cv): Hệ số biến động thể hiện sự đồng đều của bê tông. Cv càng nhỏ thì bê tông càng đồng đều.
Phân tích các phương án:
* A. v = 1900 m/s, Cv = 2%: Vận tốc quá thấp, cho thấy bê tông có thể rỗng, nhiều khuyết tật. Cv thấp là tốt nhưng không bù đắp được vận tốc quá thấp.
* B. v = 2700 m/s, Cv = 7%: Vận tốc ở mức trung bình, Cv khá cao, cho thấy bê tông không đồng đều.
* C. v = 3600 m/s, Cv = 3%: Vận tốc khá cao và Cv thấp, cho thấy bê tông chất lượng tốt, đặc chắc và đồng đều.
* D. v = 4200 m/s, Cv = 12%: Vận tốc rất cao, nhưng Cv quá cao, cho thấy bê tông có sự khác biệt lớn về chất lượng ở các vị trí khác nhau, có thể do phân tầng hoặc thi công không đúng kỹ thuật. Mặc dù vận tốc cao nhưng do Cv quá lớn nên không thể kết luận chất lượng tốt.
Vậy, phương án C là phù hợp nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Giá xây dựng tổng hợp là cơ sở để xác định dự toán xây dựng công trình và dự toán gói thầu xây dựng. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định ở giai đoạn chuẩn bị dự án, dựa trên các thông tin về địa điểm, quy mô, công nghệ, giải pháp kỹ thuật của dự án và các yếu tố khác. Do đó, đáp án A, C, D không chính xác.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng