Chỉ tiêu tính toán đất giáo dục trong đơn vị ở tối thiểu là bao nhiêu m2/chỗ (mẫu giáo, học sinh)?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Chỉ tiêu tính toán đất giáo dục (mẫu giáo, học sinh) trong đơn vị ở tối thiểu là 10 m2/chỗ. Đây là quy định để đảm bảo diện tích đất dành cho các công trình giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập và vui chơi của trẻ em và học sinh trong khu dân cư.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Quy hoạch và mở rộng các điểm dân cư nông thôn cần hạn chế sử dụng đất canh tác để đảm bảo an ninh lương thực và duy trì sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng đất canh tác cho mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác sẽ làm giảm diện tích đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lương thực, gây ra những hệ lụy tiêu cực cho xã hội và kinh tế.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi yêu cầu tìm giải pháp cấp nước được đề cập trong QCVN 2008 về quy hoạch cấp nước vùng, cụ thể ở mục 5.2.
Phương án A: "Dự báo được nhu cầu dùng nước cho từng đô thị; các khu công nghiệp tập trung và các điểm dân cư nông thôn" là một nội dung quan trọng của quy hoạch cấp nước, vì nó xác định lượng nước cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Đây là một giải pháp cấp nước mang tính chiến lược và có tính dự báo.
Phương án B: "Xây dựng mạng lưới cấp nước hiện đại cho toàn vùng" là một mục tiêu quan trọng nhưng không phải là một giải pháp cụ thể được đề cập trong mục 5.2 của QCVN 2008.
Phương án C: "Lựa chọn vị trí xây dựng công trình cấp nước cho vùng" là một bước cần thiết trong quy hoạch, nhưng nó không bao hàm toàn bộ ý nghĩa của giải pháp cấp nước.
Phương án D: "Lựa chọn nguồn nước cụ thể cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn" là một phần của quy hoạch cấp nước, nhưng chưa đầy đủ bằng phương án A.
Như vậy, phương án A bao quát được ý chính và phù hợp nhất với yêu cầu của câu hỏi về giải pháp cấp nước trong quy chuẩn xây dựng.
Phương án A: "Dự báo được nhu cầu dùng nước cho từng đô thị; các khu công nghiệp tập trung và các điểm dân cư nông thôn" là một nội dung quan trọng của quy hoạch cấp nước, vì nó xác định lượng nước cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Đây là một giải pháp cấp nước mang tính chiến lược và có tính dự báo.
Phương án B: "Xây dựng mạng lưới cấp nước hiện đại cho toàn vùng" là một mục tiêu quan trọng nhưng không phải là một giải pháp cụ thể được đề cập trong mục 5.2 của QCVN 2008.
Phương án C: "Lựa chọn vị trí xây dựng công trình cấp nước cho vùng" là một bước cần thiết trong quy hoạch, nhưng nó không bao hàm toàn bộ ý nghĩa của giải pháp cấp nước.
Phương án D: "Lựa chọn nguồn nước cụ thể cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn" là một phần của quy hoạch cấp nước, nhưng chưa đầy đủ bằng phương án A.
Như vậy, phương án A bao quát được ý chính và phù hợp nhất với yêu cầu của câu hỏi về giải pháp cấp nước trong quy chuẩn xây dựng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép trong đơn vị ở. Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, mật độ xây dựng gộp (brut-tô) tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%. Do đó, đáp án B là đáp án chính xác.
Các đáp án khác không đúng vì:
* Đáp án A (20%) là mật độ quá thấp, không phù hợp với thực tế xây dựng.
* Đáp án C (90%) và D (80%) là mật độ quá cao, có thể gây quá tải cho hạ tầng và ảnh hưởng đến chất lượng sống.
Các đáp án khác không đúng vì:
* Đáp án A (20%) là mật độ quá thấp, không phù hợp với thực tế xây dựng.
* Đáp án C (90%) và D (80%) là mật độ quá cao, có thể gây quá tải cho hạ tầng và ảnh hưởng đến chất lượng sống.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Trong kết cấu cầu dây văng, lực căng từ các dây văng đóng vai trò then chốt trong việc phân bố lại nội lực cho dầm cầu và các bộ phận khác. Để mô phỏng chính xác tác động này trong quá trình phân tích kết cấu, chúng ta cần xem xét trình tự lắp đặt dây văng. Khi lắp đặt, mỗi nhánh dây văng sẽ tạo ra một lực căng tác động lên dầm cầu tại điểm neo. Do đó, phương pháp chính xác nhất là tính toán theo trình tự lắp dây, thay thế từng nhánh dây bằng lực căng tương ứng của nó, và sau đó cộng dồn tác dụng của tất cả các lực căng này để xác định nội lực tổng thể trong kết cấu. Các phương án khác (A, B, và C) không phản ánh đúng trình tự lắp đặt và tương tác thực tế của các dây văng, do đó không chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Khi xe di chuyển trên đường cong, đặc biệt là đường cong có bán kính nhỏ, bánh xe phía trong và phía ngoài sẽ đi những quãng đường khác nhau. Để đảm bảo an toàn và ổn định cho xe, bề rộng mặt đường cần được nới rộng về phía bụng đường cong (phía có bán kính cong nhỏ hơn). Việc nới rộng này giúp xe không bị lệch khỏi làn đường, giảm nguy cơ va chạm và tăng khả năng kiểm soát cho người lái.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng