Các cổ đông thường được chia cổ tức trong năm khi doanh nghiệp có kết quả kinh doanh của năm.
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi này liên quan đến phân loại các loại hình thuê tài sản trong kế toán. Khi các khoản thanh toán thuê có khả năng bù đắp chi phí đầu tư của tài sản cho bên cho thuê, điều này cho thấy bên đi thuê đang sử dụng tài sản trong phần lớn thời gian hữu ích của nó và chịu phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến tài sản đó. Đây là đặc điểm của thuê tài chính.
a. Thuê hoạt động: Thuê hoạt động là loại hình thuê mà bên cho thuê chịu phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến tài sản.
b. Bán và thuê lại: Bán và thuê lại là một giao dịch trong đó một bên bán tài sản cho một bên khác và sau đó thuê lại tài sản đó. Nó không trực tiếp liên quan đến việc phân loại thuê dựa trên khả năng bù đắp chi phí đầu tư.
c. Thuê tài chính: Thuê tài chính (hay còn gọi là thuê vốn) là loại hình thuê mà bên đi thuê chịu phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu tài sản. Các khoản thanh toán thuê có khả năng bù đắp chi phí đầu tư của tài sản cho bên cho thuê.
d. Không câu nào đúng: Phương án này không đúng vì có một đáp án đúng.
Vậy đáp án đúng là c. Thuê tài chính.
DTL = % Thay đổi trong EPS / % Thay đổi trong doanh thu
Tuy nhiên, trong trường hợp này, chúng ta có thể tính DTL bằng cách sử dụng công thức tương đương liên quan đến DOL (đòn bẩy hoạt động) và DFL (đòn bẩy tài chính):
DTL = DOL * DFL
Trước tiên, ta tính DOL:
DOL = (Q * (P - AVC)) / (Q * (P - AVC) - FC)
DOL = (3000 * (400000 - 300000)) / (3000 * (400000 - 300000) - 200000000)
DOL = (3000 * 100000) / (3000 * 100000 - 200000000)
DOL = 300000000 / (300000000 - 200000000)
DOL = 300000000 / 100000000
DOL = 3
Tiếp theo, ta tính DFL:
DFL = EBIT / (EBIT - Lãi vay)
EBIT = Q * (P - AVC) - FC
EBIT = 3000 * (400000 - 300000) - 200000000
EBIT = 300000000 - 200000000
EBIT = 100000000
DFL = 100000000 / (100000000 - 20000000)
DFL = 100000000 / 80000000
DFL = 1,25
Cuối cùng, ta tính DTL:
DTL = DOL * DFL
DTL = 3 * 1,25
DTL = 3,75
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng khớp với kết quả tính toán 3,75. Xem xét lại các dữ liệu và công thức, có thể có sự nhầm lẫn trong cách trình bày câu hỏi hoặc các đáp án. Dựa trên các lựa chọn được cung cấp, không có đáp án chính xác. Trong trường hợp này, ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất, tuy nhiên cần lưu ý rằng đây không phải là kết quả chính xác theo tính toán.
Do đó, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
* Chỉ số trung bình ngành: So sánh với chỉ số trung bình của các công ty khác trong cùng ngành giúp xác định vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ và đánh giá hiệu quả hoạt động so với mặt bằng chung.
* Chỉ số của công ty cạnh tranh: So sánh trực tiếp với các đối thủ cạnh tranh cụ thể giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội cải thiện.
* Mục tiêu quản lý của doanh nghiệp: So sánh với mục tiêu đã đặt ra giúp đánh giá hiệu quả của các quyết định quản lý và mức độ đạt được mục tiêu kinh doanh.
Vì vậy, tất cả các tiêu chuẩn trên đều cần thiết để đánh giá ý nghĩa của chỉ số tài chính.
Công thức tính tỷ lệ thanh toán nhanh:
(Tài sản lưu động - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Áp dụng vào bài toán:
(15 triệu - 12 triệu) / 6 triệu = 3 triệu / 6 triệu = 0,5
Vậy, tỷ lệ thanh toán hiện hành là 0,5.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.