Bất kỳ một giao dịch thương mại diễn ra qua biên giới của hai hay nhiều quốc gia là:
Đáp án đúng: C
Kinh doanh quốc tế bao gồm tất cả các giao dịch thương mại (mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ) diễn ra giữa các quốc gia. Xuất khẩu và nhập khẩu chỉ là hai hình thức cụ thể của kinh doanh quốc tế. Thương mại điện tử là một phương thức thực hiện giao dịch, có thể diễn ra trong phạm vi quốc gia hoặc quốc tế.
Câu hỏi liên quan
* Năng lực cốt lõi của công ty (A): Năng lực đặc biệt mà công ty sở hữu sẽ quyết định phương thức thâm nhập nào phù hợp và hiệu quả nhất.
* Chiến lược của công ty (B): Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty tại thị trường quốc tế sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập.
* Rủi ro về kinh tế, chính trị (C): Mức độ ổn định kinh tế và chính trị của thị trường mục tiêu sẽ ảnh hưởng đến mức độ rủi ro khi thâm nhập, từ đó tác động đến lựa chọn phương thức.
* Lợi thế cạnh tranh của quốc gia (D): Những lợi thế mà quốc gia sở tại có thể mang lại (ví dụ: chi phí lao động thấp, nguồn tài nguyên dồi dào) sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi của các phương thức thâm nhập khác nhau.
* Hàng rào thương mại quốc tế (E): Các rào cản thương mại (ví dụ: thuế quan, hạn ngạch) sẽ ảnh hưởng đến chi phí và khả năng tiếp cận thị trường, từ đó tác động đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập.
Vì tất cả các yếu tố trên đều đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế tối ưu, đáp án chính xác nhất là F. Tất cả các yếu tố trên.
* B. Nhu cầu vượt qua hàng rào thuế quan: Các hàng rào thuế quan như của EU, NAFTA (nay là USMCA) khiến việc xuất khẩu trực tiếp trở nên tốn kém. MNEs có thể vượt qua bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất tại các quốc gia thành viên.
* D. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực và lợi thế cạnh tranh: Các MNEs tìm kiếm các nguồn lực (nguyên liệu, lao động giá rẻ, công nghệ) và tận dụng lợi thế cạnh tranh (thương hiệu, bí quyết) trên toàn cầu để tối đa hóa lợi nhuận và giảm chi phí.
* E. Vận động, tranh thủ sự ủng hộ ưu đãi từ các chính sách trong nước: Các chính sách ưu đãi của chính phủ có thể khuyến khích các công ty mở rộng ra nước ngoài, ví dụ như hỗ trợ tài chính, giảm thuế, hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư ra nước ngoài.
Lựa chọn A không hoàn toàn đúng vì MNEs đối mặt với nhiều rủi ro hơn khi hoạt động trên nhiều thị trường khác nhau, mặc dù họ có thể phân tán rủi ro. Lựa chọn C không phải là động lực trực tiếp để trở thành MNEs mà là một hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp có thể xảy ra trong quá trình đó.
Mức độ rủi ro trong thâm nhập thị trường quốc tế thường tỉ lệ thuận với mức độ cam kết nguồn lực và kiểm soát của doanh nghiệp. Các phương thức rủi ro thấp thường đòi hỏi ít vốn và ít tham gia vào hoạt động hàng ngày, trong khi các phương thức rủi ro cao đòi hỏi đầu tư lớn và kiểm soát chặt chẽ hơn.
Thứ tự rủi ro tăng dần như sau:
- Thương mại xuất nhập khẩu (A): Rủi ro thấp nhất, chỉ liên quan đến việc bán hàng qua biên giới.
- Cấp phép kinh doanh (B): Doanh nghiệp cho phép đối tác sử dụng tài sản vô hình (ví dụ: bằng sáng chế) để sản xuất và bán sản phẩm. Rủi ro thấp vì không cần đầu tư vốn lớn.
- Nhượng quyền thương mại (C): Tương tự như cấp phép, nhưng bao gồm việc chuyển giao mô hình kinh doanh hoàn chỉnh. Rủi ro cao hơn một chút so với cấp phép.
- Hợp đồng quản lý (D): Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý cho một doanh nghiệp khác ở nước ngoài. Rủi ro thấp hơn so với đầu tư trực tiếp.
- Chìa khóa trao tay (E): Doanh nghiệp xây dựng một dự án hoàn chỉnh và bàn giao cho khách hàng. Rủi ro trung bình, liên quan đến rủi ro dự án.
- Liên doanh – góp vốn (F): Doanh nghiệp hợp tác với một doanh nghiệp địa phương để thành lập một doanh nghiệp mới. Rủi ro cao hơn do phải chia sẻ quyền kiểm soát và lợi nhuận.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (G): Rủi ro cao nhất, doanh nghiệp tự đầu tư và kiểm soát hoàn toàn hoạt động ở nước ngoài.
Vậy, đáp án đúng là thứ tự từ rủi ro thấp đến cao.
Ở giai đoạn đầu khi mới mở rộng hoạt động kinh doanh ra quốc tế, các công ty thường chọn phương án đơn giản và ít rủi ro nhất, đó là xem hoạt động kinh doanh quốc tế như là một phần mở rộng của hoạt động kinh doanh trong nước. Điều này có nghĩa là họ sẽ xuất khẩu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình sang các thị trường nước ngoài mà không cần thiết lập một bộ phận quốc tế riêng biệt hoặc một công ty con ở nước ngoài. Các phương án A, B và C phức tạp hơn và thường được thực hiện khi công ty đã có kinh nghiệm và nguồn lực để quản lý các hoạt động quốc tế một cách hiệu quả hơn.
* Phương án A không đúng vì không phải tất cả các nền văn hóa đều chấp nhận hành động này một cách bình thường. Ở một số nền văn hóa, nó có thể bị coi là không phù hợp hoặc thậm chí là quấy rối.
* Phương án B không đúng vì cũng có những nền văn hóa mà việc tặng hoa cho đồng nghiệp, kể cả giữa sếp và thư ký, là điều bình thường và thể hiện sự tôn trọng, cảm kích.
* Phương án D không hoàn toàn đúng vì mặc dù mục đích của người tặng có vai trò nhất định, nhưng cách hành động đó được nhìn nhận phần lớn phụ thuộc vào văn hóa ứng xử. Một hành động vô tư có thể bị hiểu sai nếu không phù hợp với văn hóa địa phương.
* Phương án C đúng vì văn hóa giao tiếp công sở khác nhau giữa các quốc gia. Một hành động được chấp nhận ở một quốc gia có thể bị coi là không phù hợp ở quốc gia khác. Việc tặng hoa có thể được xem là biểu hiện của sự quan tâm và tôn trọng ở một số nơi, nhưng lại bị xem là không chuyên nghiệp hoặc có ý đồ khác ở những nơi khác.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.